Tại Việt Nam, thị trường cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đang phát triển sôi động và mạnh mẽ bởi nó là nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân trong điều kiện mức thu nhập ngày càng được nâng cao. Dưới đây là mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Số: …
Căn cứ khả năng và nhu cầu của các bên. Hôm nay, ngày … tháng … năm … Chúng tôi gồm:
Bên sử dụng dịch vụ (Bên A):
Người đại diện: …
Chức vụ: …
Địa chỉ giao dịch: …
Căn cước công dân số: … Ngày cấp: … Cấp tại: …
Điện thoại: … Fax: …
Địa chỉ email: … Mã số thuế: …
Địa chỉ lắp đặt: …
Bên cung cấp dịch vụ (Bên B):
Người đại diện: …
Chức vụ: …
Địa chỉ giao dịch: …
Căn cước công dân số: … Ngày cấp: … Cấp tại: …
Điện thoại: … Fax: …
Địa chỉ email: … Mã số thuế: …
Số tài khoản: …
Hai Bên thoả thuận ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1. Bên B đồng ý cung cấp, Bên A đồng ý sử dụng Dịch vụ truyền hình trả tiền. Bên A sẽ lựa chọn một trong các gói dịch vụ sau:
– IPTV Free;
– IPTV Basic;
– IPTV VoD;
– IPTV Premium;
– IPTV Plus;
– IPTV HBOoD;
– IPTV Giáo dục Đào tạo
Diễn giải các gói dịch vụ có thể xem chi tiết tại Website:
– IPTV Free: Gói dịch vụ cơ bản miễn phí;
– IPTV Basic: Gói kênh truyền hình cơ bản thu phí;
– IPTV VoD: Gói dịch vụ theo yêu cầu có thu phí;
– IPTV Premium: Gói dịch vụ nâng cao (trong đó gồm tất cả nội dung gói basic và toàn bộ dịch vụ theo yêu cầu có thu phí);
– IPTV Plus: Gói kênh truyền hình K+;
– IPTV HBOoD: Gói dịch vụ phim HBO theo yêu cầu;
– IPTV Giáo dục đào tạo: Gói dịch vụ Giáo dục đào tạo và ôn thi đại học.
1.2. Bên B thiết lập đường truyền dữ liệu nối đến địa điểm sử dụng dịch vụ của Bên A và cài đặt dịch vụ tại địa chỉ theo yêu cầu của Bên A.
1.3. Trong quá trình sử dụng dịch vụ, nếu Bên A có nhu cầu chuyển đổi một trong gói các dịch vụ theo Điều 1.1 nêu trên thì hai bên sẽ thỏa thuận ký kết
ĐIỀU 2: GIÁ CƯỚC VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
2.1. Giá cước dịch vụ do hai bên thỏa thuận và phù hợp với quy định của nhà nước về giá cước dịch vụ. Hai bên thỏa thuận giá cước theo nội dung đăng tải giá cước tại website … để áp dụng.
2.2. Những thay đổi về giá cước trong quá trình thực hiện hợp đồng được hai bên thỏa thuận. Sau khi đạt được thỏa thuận, bên B sẽ đăng tải những thay đổi này tại Website hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3. Đối với tháng cuối, bên A không sử dụng dịch vụ đầy đủ số ngày trong tháng, cước sử dụng dịch vụ do bên B cung cấp được tính theo tỷ lệ số ngày sử dụng thực tế trên trên số ngày của tháng đó.
2.4 Bên A đồng ý thanh toán theo hình thức sau: …
ĐIỀU 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
3.1. Được quyền yêu cầu Bên B cung cấp dịch vụ theo quy định tại hợp đồng này.
3.2. Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn cước phí sử dụng dịch vụ theo như thỏa thuận.
3.3. Thông báo cho Bên B về sự thay đổi các thông tin trên Hợp đồng (nếu có) bằng văn bản trước … ngày.
3.4. Được quyền khiếu nại, khiếu kiện về dịch vụ của Bên B theo quy định của pháp luật.
3.5. Tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật khác có liên quan.
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
4.1. Cung cấp dịch vụ theo đúng nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng.
4.2. Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại của Bên A về chất lượng dịch vụ, cước phí nhưng không được quá … ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp pháp luật có thay đổi về thời hạn giải quyết khiếu nại nêu trên thì hai Bên sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm đó.
4.3. Hướng dẫn Bên A thực hiện đúng quy trình khai thác dịch vụ và các quy định pháp luật về truyền hình trả tiền có liên quan.
ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
5.1. Trong trường hợp khảo sát không thể triển khai được dịch vụ, Bên B sẽ hoàn trả Bên A các loại phí đã nộp ban đầu và hợp đồng này được chấm dứt. Bên A có trách nhiệm bảo quản phiếu thu, thiết bị (nếu có) và trả lại cho Bên B để hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng. Nếu đã triển khai kéo cáp, Bên B sẽ tiến hành nghiệm thu dịch vụ, phí thuê bao sẽ được tính từ ngày nghiệm thu.
5.2. Mọi sửa đổi, bổ sung có liên quan đến nội dung Hợp đồng phải được hai bên thỏa thuận bằng văn bản. Chi phí phát sinh liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng do nguyên nhân từ Bên nào thì Bên đó có nghĩa vụ thanh toán
5.3. Nếu có tranh chấp xảy ra thì hai Bên sẽ giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trong trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì một trong các Bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Phán quyết của tòa án sẽ là phán quyết cuối cùng và ràng buộc các Bên thực thi. Phí toà án hoặc tất cả chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, trừ khi hai Bên có thoả thuận khác.
5.4. Hợp Đồng chỉ có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp Đồng này được lập thành … bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ … bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A | ĐẠI DIỆN BÊN B |
(Ký và ghi rõ họ tên) | (Ký và ghi rõ họ tên) |
2. Thủ tục xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền:
Căn cứ theo quy định tại
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ bao gồm các thành phần và giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn đề nghị xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình trả tiền theo mẫu do pháp luật quy định;
– Đề án cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kĩ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trực tuyến, phương tiện thanh toán, dự kiến về các điều khoản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong hoạt động ký kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ;
– Bản sao giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc bản sao có chứng thực
– Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ truyền hình trả tiền căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình (sau được sửa đổi tại Nghị định 71/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình);
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để thực hiện thủ tục đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, trừ những trường hợp dịch vụ phát thanh truyền hình trên mạng internet không cung cấp tên chương trình.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên, sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp giấy phép dịch vụ phát thanh truyền hình trả tiền trong trường hợp này được xác định là Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ thông tin và truyền thông. Có thể nộp theo nhiều hình thức khác nhau. Có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nó thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 24 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm xem xét và cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp không cấp giấy thì sẽ cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
3. Điều kiện để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền:
Căn cứ theo Nghị định 06/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình (sau được sửa đổi tại Nghị định 71/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình), có quy định về điều kiện để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền. Cụ thể như sau:
– Là doanh nghiệp Việt Nam thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo chủ trương của thủ tướng Chính phủ;
– Phải có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cần phải có phương án phù hợp với quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh vực truyền hình và thông tin điện tử;
– Phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao có sự kết nối với mạng viễn thông đó;
– Có các phương án về bố trí nguồn nhân lực, hoạt động đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật phù hợp, dự báo và phân tích thị trường dịch vụ, kế hoạch kinh doanh và các giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động trong khoảng thời gian ít nhất 02 năm đầu tiên, kèm theo văn bản chứng minh nguồn vốn điều lệ hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương đáp ứng yêu cầu trong hoạt động triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán;
– Có phương án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh truyền hình trong nước, kênh truyền hình nước ngoài tập trung tại 01 điểm, trừ các kênh chương trình thuộc danh mục cần chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền các thông tin thiết yếu của địa phương bao gồm thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch vụ, bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao;
– Có phương án áp dụng hỗ trợ công nghệ kĩ thuật hiện đại phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn và quy chuẩn đáp ứng kĩ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh thông tin, xử lý kịp thời các sự cố kĩ thuật để đảm bảo đến tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê bao;
– Có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu của các kênh chương trình phù hợp với quy định tại Điều 14 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình (sau được sửa đổi tại Nghị định 71/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình);
– Có dự kiến các danh mục kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ truyền hình trả tiền kèm theo văn bản chấp thuận của các đơn vị cung cấp nội dung.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 06/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
– Nghị định 71/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.