Hợp đồng cộng tác viên Freelancer là thuật ngữ chỉ những người làm việc độc lập và tự do, họ tự mình cung cấp những dịch vụ có thu phí mà không yêu cầu bất kì một mối quan hệ lâu dài với những chủ thuê mướn nào. Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ của Freelancer và lượng Freelancer ngày càng nhiều.
Mục lục bài viết
1. Cộng tác viên là gì? Hợp đồng Cộng tác viên là gì?
Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không? Theo quy định hiện hành thì hợp đồng cộng tác viên được coi là một hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin chi tiết tại bài viết: Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?
Cộng tác viên là cá nhân đăng ký làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế, chính thức của tổ chức đó. Cộng tác viên làm việc được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.
Hợp đồng cộng tác viên có thể được ký kết dưới hai dạng là hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 và hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 513 Bộ luật dân sự quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.
Nếu doanh nghiệp tuyển dụng dưới hình thức cộng tác viên thì có thể được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc theo quy định tại hợp đồng, quy chế làm việc bắt buộc như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết, lương thưởng… thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà có thể xác định đó là hợp đồng lao động nào.
2. Mục đích của hợp đồng cộng tác viên:
Hợp đồng cộng tác viên đang được cơ quan, tổ chức sử dụng rất rộng rãi bởi sự thuận tiện cũng như những lợi ích mà nó mang lại cho các cơ quan, tổ chức.
Hợp đồng cộng tác viên có lợi cho cả hai bên,
Đối với công ty, Khi công ty có như cầu phổ biến sản phẩm rộng rãi và cá nhân có nhu cầu làm thêm mà không phải ký hợp đồng làm nhân viên chính thức. Các sản phẩm sẽ được các cá nhân phổ biến rộng rãi đến người khác và thứ công ty được lợi là doanh số và marketing từ các cộng tác viên
Đối với cá nhân: thường sẽ mất rất ít vốn để làm Cộng tác viên và thường sẽ ăn % các sản phẩm họ bán được từ sản phẩm của công ty
3. Mẫu hợp đồng cộng tác viên :
CÔNG TY TNHH/CỔ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHẦN…… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:……/HĐ – ……….. ………, ngày … tháng … năm ….
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
Căn cứ:
Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015;
Nội quy – quy chế nội bộ của Công ty ……;
Nhu cầu của người sử dụng dịch vụ và năng lực của cộng tác viên;
Hợp đồng cộng tác viên này (sau đây gọi là “Hợp đồng”) được xem như là hợp đồng dịch vụ được lập và ký kết vào ngày …. tháng ….. năm ….. tại thành phố Hồ Chí Minh giữa và bởi các bên sau đây:
BÊN A: CÔNG TY ………….
Điện thoại: …… . Mail: ……..
Mã số thuế: ………
Địa chỉ trụ sở: ……
Đại diện: …… Chức danh: ……
(Sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ)
BÊN B : ………
Sinh ngày: …… Dân tộc: …… Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND: …… Ngày cấp: …… Nơi cấp: ……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………
Chỗ ở hiện nay: ………
Điện thoại: …… Mail: ………
(Sau đây gọi là cộng tác viên)
Sau khi xem xét các vấn đề, các bên nhất trí thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cộng tác viên giữa hai bên như sau:
ĐIỀU 1: GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trừ trường hợp có thỏa thuận bằng văn bản khác của hai bên, trong hợp đồng này, các từ ngữ và thuật ngữ dưới đây được hiểu và giải thích như sau:
1. “Bên” có nghĩa là hoặc Bên A hoặc Bên B và “Các Bên” có nghĩa là cả Bên A và cả Bên B trong Hợp đồng này;
2. “Hợp đồng cộng tác viên”: có nghĩa là hợp đồng này và các phụ lục kèm theo; Các sửa đổi bổ sung, hay bất cứ thỏa thuận nào khác của các bên có liên quan trong Hợp đồng này;
3. “VNĐ”: viết tắt của “Việt Nam đồng”, là đơn vị tiền tệ chính thức của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
ĐIỀU 2: THỜI HẠN HỢP ĐỒNG
1. Loại hợp đồng cộng tác viên: Theo chương trình, dự án.
2. Thời hạn của hợp đồng: Từ ngày ……… . đến ngày ………
3. Địa điểm làm việc: Công ty ………
4. Chức vụ (nếu có): ………
ĐIỀU 3: THỜI GIAN LÀM VIỆC
1. Thời gian làm việc: ………
2. Thời giờ làm việc:
+ Buổi sáng: từ 8h00 đến 12h00
+ Buổi chiều: từ 13h30 đến 17h30
+ Buổi tối: từ 18h00 đến 22h00
3. Chế độ nghỉ ngơi giữa ca, nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật và quy chế của công ty.
4. Do tính chất công việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Những cộng tác viên được áp dụng thời gian làm việc linh hoạt có thể không tuân thủ lịch làm việc cố định bình thường mà làm theo ca kíp, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số giờ làm việc theo quy định.
5. Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.
ĐIỀU 4: QUYỀN LỢI CỘNG TÁC VIÊN
1. Lương cơ bản: ……… .VNĐ/ tháng (……….. .).
2. Phụ cấp:
– Phụ cấp trách nhiệm: ….. VNĐ/tháng
– Phụ cấp hiệu suất công việc: Theo đánh giá của quản lý.
– Lương hiệu quả: Theo quy định của phòng ban, công ty.
– Công tác phí: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Tiền ăn giữa ca: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Tiền hỗ trợ xăng xe: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Tiền hỗ trợ điện thoại: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Tiền hỗ trợ đi lại: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Tiền hỗ trợ nhà ở: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
– Phụ cấp chuyên cần: Tùy từng vị trí, cộng tác viên được hưởng theo quy định của công ty.
3. Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty.
4. Khen thưởng: Cộng tác viên được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.
5. Bảo hộ làm việc: Không có
6. Hình thức trả lương:
Lương được chuyển bằng hình thức: Chuyển khoản/Tiền mặt
Ngày trả lương: 30 ngày sau khi kết thúc chương trình, dự án. Trường hợp chậm thanh toán lương không kéo dài quá 30 ngày.
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
1. Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực và mẫn cán, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc trong Công ty (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
2. Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.
3. Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật nơi làm việc, PCCC, văn hóa công ty, nội quy làm việc và các chủ trương, chính sách của Công ty.
4. Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật Nhà nước quy định.
5. Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức.
6. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty.
7. Đóng các khoản thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 6: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ
1. Nghĩa vụ
a) Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng cộng tác viên để cộng tác viên đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho cộng tác viên theo Hợp đồng đã ký.
b) Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho cộng tác viên theo Hợp đồng cộng tác viên.
2. Quyền hạn
a) Điều hành cộng tác viên hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển công việc cho cộng tác viên theo đúng chức năng chuyên môn).
b) Có quyền chuyển tạm thời cộng tác viên, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt Hợp đồng cộng tác viên và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành và theo nội quy của Công ty trong thời gian hợp đồng còn giá trị.
c) Tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng, kỷ luật cộng tác viên theo đúng quy định của Pháp luật, và nội quy làm việc của Công ty.
d) Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu cộng tác viên vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.
e) Được phép tạm giữ lương trong trường hợp cộng tác viên chưa hoàn thành các công việc được giao trong tháng hoặc chưa hoàn tài sản của công ty (thiết bị, công cụ làm việc, trang phục…) sau khi kết thúc công việc.
ĐIỀU 7: CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
1. Hợp đồng cộng tác viên chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng này mặc nhiên chấm dứt khi hết thời hạn của hợp đồng;
– Hai bên thống nhất thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Cộng tác viên bị kỷ luật bởi hình thức buộc thôi việc;
– Cộng tác viên thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
– Cộng tác viên có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.
– Cộng tác viên tự ý bỏ việc 5 ngày/1 tháng và 20 ngày/1 năm.
– Cộng tác viên vi phạm Pháp luật Nhà nước.
– Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng cộng tác viên, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
– Một trong các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên này.
– Thời gian tối thiểu báo trước: 30 ngày làm việc.
– Trong trường hợp vi phạm thời gian báo trước: Cộng tác viên phải bồi thường cho công ty ít nhất 1 tháng lương theo hợp đồng này.
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cộng tác viên và người sử dụng dịch vụ có thể thỏa thuận lại nội dung của hợp đồng trên dựa trên cơ sở nội quy làm việc và theo pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp có bất kỳ điều, khoản hoặc quy định nào của Hợp đồng này bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được theo quyết định, phán quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các điều, khoản và quy định còn lại của Hợp đồng vẫn có giá trị hiệu lực đối với các Bên.
3. Những vấn đề về lao động không ghi trong Hợp đồng cộng tác viên này thì áp dụng theo quy định của nội quy làm việc và Pháp luật.
ĐIỀU 9: HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG
1. Hợp đồng này được lập tại Công ty ……. vào ngày …
2. Hợp đồng có 4 (Bốn) trang, bằng Tiếng Việt có dấu và được lập thành 2 bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bằng việc ký xác nhận dưới đây, hai bên đồng ý – nhất trí, cam kết sẽ nghiêm túc thực hiện các nội dung đã thoả thuận của Hợp đồng này.
CỘNG TÁC VIÊN ĐẠI DIỆN CÔNG TY…..
4. Lưu ý khi giao kết hợp đồng cộng tác viên freelancer:
– Nếu công ty tuyển dụng nhân viên dưới hình thức cộng tác viên; trong đó nhân viên được tuyển dụng có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương; người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Và hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định trong Bộ Luật lao động.
– Nếu công ty tuyển dụng công tác viên vào làm việc theo dự án, chương trình và ký hợp đổng công tác viên, xem hợp đồng này như hợp đồng dịch vụ thì hai bên sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự và thoả thuận mà hai bên đặt ra trong hợp đồng.
– Khi tham gia ký kết hợp đồng cộng tác viên, ngoài việc chú ý tới các điều khoản của hợp đồng, thì một trong những vẫn đề về chế độ mà cả người thuê lẫn cộng tác viên đều phải chú ý quan tâm là “thuế thu nhập cá nhân” khi ký kết hợp đồng cộng tác viên. Đây là một vấn đề cần chú trọng.
4.1 Thông tin cá nhân của các bên là bắt buộc và đúng đắn, không dùng tên nickname hay tên gọi ở nhà để có thể xác định chính xác chủ thể của hợp đồng từ đó xác định các bên trong tranh chấp dân sự nếu xảy ra
4.2 Hợp đồng lao động luôn phải có các nội dung sau
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.
– Công việc và địa điểm làm việc.
– Thời hạn của hợp đồng lao động.
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Chế độ nâng bậc, nâng lương.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
– Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
4.3 Hai bên thỏa thuận tỉ lệ % trong hợp đồng
– Nếu không thỏa thuận sẽ căn cứ vào giá thị trường tại cùng thời điểm giao kết hợp đồng.
– Bên thuê cộng tác viên phải trả tiền dịch vụ này tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành công việc nếu không có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp phía cộng tác viên không đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và thời hạn công việc được giao thì bên thuê có quyền giảm tiền này và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
5. Ký hợp đồng cộng tác viên dưới 3 tháng có phải khấu trừ thuế?
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn giúp. Công ty em có thuê 1 anh Thiết kế bán thời gian, trọn gói lương 1 tháng/2 triệu. Nay em làm hợp đồng cộng tác cho anh này thì Công ty có phải đăng ký nhân sự với Sở Lao động hay không và có phải đóng bảo hiểm xã hội hay nộp thuế thu nhập cá nhân cho anh thiết kế này hay không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, hợp đồng bạn ký với người thiết kế là hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ?
Căn cứ Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng dịch vụ như sau: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
Như vậy theo quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Quyền và nghĩa vụ của hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 515, Điều 516 Bộ luật dân sự 2015.
Thứ hai, đóng bảo hiểm xã hội.
* Bảo hiểm xã hội: Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Đối tượng áp dụng như sau:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Khoản 1 Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định, đối tượng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 1/1/2018.
* Bảo hiểm y tế: Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, nếu bạn ký hợp đồng cộng tác viên hoặc hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng thì bạn không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng này.
Thứ ba, khấu trừ thuế:
Theo quy định tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.