Để được kết nạp vào Đảng cần phải trải qua quá trình phấn đấu nỗ lực và rèn luyện cả về đạo đức lẫn tri thức. Vậy khi đủ điều kiện xin kết nạp, một bộ hồ sơ xin kết nạp vào Đảng bao gồm những gì? Mẫu hỗ hồ sơ xin vào Đảng được trình bày như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hồ sơ Đảng viên gồm những gì?
- 2 2. Bổ sung hồ sơ Đảng viên hàng năm và khi chuyển sang Đảng viên chính thức:
- 3 3. Thủ tục xem xét kết nạp Đảng viên:
- 3.1 3.1. Bồi dưỡng nhận thức:
- 3.2 3.2. Đơn xin vào Đảng:
- 3.3 3.3. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
- 3.4 3.4. Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi người đó vào Đảng sinh hoạt:
- 3.5 3.5. Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng:
- 3.6 3.6. Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp Đảng viên:
- 3.7 3.7. Tổ chức lễ kết nạp Đảng viên:
1. Hồ sơ Đảng viên gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục 8.1
1.1. Hồ sơ Đảng viên khi được kết nạp vào Đảng:
Khi được kết nạp Đảng:
(1) Giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
(2) Đơn xin vào Đảng.
(3) Giấy chứng nhận Đảng viên và các giấy tờ xác minh kèm theo.
(4)
(5) Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoặc Công đoàn cơ sở.
(6) Tổng hợp ý kiến, nhận xét của các tổ chức chính trị – xã hội nơi làm việc và của cấp ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng.
(7) Nghị quyết xét và đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ.
(8) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).
(9) Nghị quyết về xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng bộ cơ sở.
(10) Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền.
(11) Tiểu sử đảng viên.
(12) Đảng viên biểu quyết.
1.2. Hồ sơ Đảng viên khi được công nhận chính thức:
Khi đảng viên đã được công nhận chính thức phải bổ sung các giấy tờ sau:
(1) Giấy chứng nhận lớp bồi dưỡng đảng viên mới.
(2) Nhận xét của thành viên dự phòng.
(3) Báo cáo dự phòng đảng viên của đảng viên được phân công giúp đỡ.
(4) Tổng hợp ý kiến, nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi làm việc và chi bộ (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị.
(5) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ.
(6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).
(7) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng bộ cơ sở.
(8) Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền.
(9) Lý lịch đảng viên được bổ sung hàng năm.
(10) Bản thẩm tra, kết luận lý lịch đảng viên (nếu có).
(11) Quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ ốm đau, chuyển công tác, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; Bản sao các văn bản, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, v.v.
(12) Hệ thống tài liệu giới thiệu hoạt động của Đảng từ khi vào Đảng.
(13)
– Ngoài các giấy tờ trên, các tài liệu khác kèm theo hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
– Tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp, quản lý theo quy định riêng) được cho vào mục lục tài liệu và sắp xếp theo thứ tự như trên, cho vào túi hồ sơ để quản lý;
Mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được chi bộ quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký tên, đóng dấu.
– Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đảng viên
– Đối với đảng viên được kết nạp Đảng từ khi thực hiện Quy định 29-QĐ/TW khóa VIII đến nay, hồ sơ đảng viên phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại mục 1.1 và 1.2 nêu trên.
– Đối với những đảng viên được kết nạp trước ngày Quy định 29-QĐ/TW khóa VIII ban hành, cấp ủy các cấp được phân công quản lý hồ sơ đảng viên có trách nhiệm kiểm tra, thu thập, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, lập hồ sơ, bổ sung những dữ liệu còn thiếu trong hồ sơ đảng viên để hoàn thiện hồ sơ đảng viên, sắp xếp, quản lý theo quy định.
Trường hợp đã lập và thu thập hồ sơ nhưng hồ sơ Đảng viên chưa đầy đủ theo quy định thì:
Cấp ủy nơi quản lý hồ sơ đảng viên xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các giấy tờ trong hồ sơ đảng viên do cấp đó quản lý, làm căn cứ quản lý đảng viên và sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên.
2. Bổ sung hồ sơ Đảng viên hàng năm và khi chuyển sang Đảng viên chính thức:
Tại tiết a tiểu mục 8.1 Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về bổ sung hồ sơ đảng viên hàng năm và khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức như sau:
– Hằng năm và khi đảng viên chuyển sang sinh hoạt chính thức, đảng viên phải ghi bổ sung những thay đổi về:
+ Trình độ (lý luận chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…);
+ Đơn vị, vị trí công tác;
+ Nghề nghiệp;
+ Khen thưởng;
+ Kỷ luật;
+ Hoàn cảnh gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con…) để tổ chức đảng bổ sung vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp ủy nơi bổ sung.
– Cấp ủy, chi bộ các cấp hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận phiếu kết nạp đảng viên, bổ sung, thay đổi danh sách đảng viên của chi bộ và chuyển phiếu kết nạp cho đảng bộ cơ sở (nếu có) yêu cầu nền tảng chi bộ thì chi bộ xác nhận với đảng ủy cơ sở).
– Đảng ủy cơ sở ghi phiếu bổ sung lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chuyển phiếu bổ sung lý lịch đảng viên lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
– Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng bổ sung vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên và cơ sở dữ liệu về đảng viên;
Lưu bảng bổ sung lý lịch đảng viên. Nếu đảng ủy cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên thì phiếu chuyển về đảng ủy cơ sở.
3. Thủ tục xem xét kết nạp Đảng viên:
3.1. Bồi dưỡng nhận thức:
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng và có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp. Nơi chưa có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì Đảng ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.
3.2. Đơn xin vào Đảng:
Người vào Đảng phải tự làm đơn trong đó nêu rõ nhận thức về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, động cơ xin vào Đảng.
3.3. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
Người vào Đảng tự khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; Nếu có gì chưa hiểu vui lòng phản ánh với cán bộ ở chi bộ.
Bản lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi viết xác nhận, ký tên, đóng dấu.
Đối tượng cần thẩm tra lý lịch:
– Đảng viên.
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi họ; Vợ hoặc chồng hoặc con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi là thân nhân).
Nội dung kiểm tra:
– Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị, lịch sử hiện nay; về chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
– Đối với thân nhân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Phương pháp thẩm tra và xác minh:
– Người vào Đảng thuộc một trong các trường hợp sau đây với tư cách là Đảng viên: cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị ruột, con đẻ và đã khai đầy đủ, rõ ràng vào lý lịch theo quy định. Nếu vợ hoặc chồng của Đảng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây là Đảng viên thì: Ghi đầy đủ, rõ ràng cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị ruột, em ruột, em rể và lý lịch của Đảng viên. Trong đó nêu rõ quy định thì không cần thẩm tra, xác minh vợ hoặc chồng nữa, nếu nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó. Sau khi được đảng ủy cơ sở (quê quán hoặc nơi cư trú, công tác) xác nhận, nếu có nội dung chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để xác minh, làm rõ.
– Lý lịch rõ ràng của Đảng viên và thân nhân của họ đã từng sinh hoạt, làm việc tại quê hương trong cùng một tổ chức cơ sở Đảng (xã, phường, thị trấn…) từ khi còn sinh hoạt Đảng đến nay. Chi ủy báo cáo chi bộ, chi bộ kết luận, đảng ủy cơ sở kiểm tra, xác nhận ý kiến, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
– Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch người đó đã khai khi nhập ngũ hoặc khi tuyển dụng, bổ nhiệm, xác minh, làm rõ.
– Người vào Đảng và đang ở nước ngoài đối chiếu với lý lịch do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước quản lý hoặc có xác nhận của Đảng ủy nơi cư trú, công tác.
– Thân nhân của người vào Đảng đang ở nước ngoài thì Đảng uỷ nơi người vào Đảng làm đơn, trong đó nêu rõ yêu cầu, gửi Đảng uỷ hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nhận dạng. Trường hợp nghi vấn chính trị thì đến cơ quan an ninh trong nước để xác minh.
– Đảng viên và thân nhân đang công tác tại các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, đại diện Đảng ủy cơ sở đến nhận công tác.
Trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên các cấp:
– Trách nhiệm của chi bộ, đảng bộ cơ sở nơi có người vào Đảng:
+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét và cấp ủy cơ sở chưa xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).
+ Gửi công văn đề nghị xác minh và lý lịch của người xin vào Đảng đến đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để xác minh. Trong trường hợp cần thiết, chi bộ cử đảng viên đi điều tra. Đảng viên đi xác minh có trách nhiệm báo cáo Đảng ủy nội dung được phân công bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về nội dung đó.
+ Tổng hợp kết quả xác minh, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
Trách nhiệm của đảng ủy cơ sở và cơ quan nơi phải xác minh lý lịch:
+ Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi ủy) và các ngành liên quan xác nhận lý lịch của người xin vào Đảng.
+ Đảng ủy nơi đến xác minh, ghi các thông tin cần thiết về lý lịch của đảng viên theo đề nghị của Đảng ủy nơi đến.
3.4. Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi người đó vào Đảng sinh hoạt:
Đảng ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính trị – xã hội mà đảng viên là thành viên; được chi ủy hoặc chi bộ (nơi không có chi ủy) nơi người vào Đảng cư trú nhận xét; tổng hợp thành một báo cáo bằng văn bản của bộ phận.
3.5. Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng:
– Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người đó trong Đảng; giấy giới thiệu đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu ủy viên ban chấp hành đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến, nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi người vào Đảng và sinh hoạt cấp ủy, chi bộ nơi người đó cư trú.
– Nếu có từ 2/3 số đảng viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp quần chúng vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị Đảng ủy cấp trên xem xét, quyết định.
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống. Năng suất làm việc; công tác quần chúng kết nạp Đảng. Số đảng viên chính thức tán thành hoặc không tán thành.
Nơi có đảng bộ bộ phận thì đảng bộ bộ phận thẩm định nghị quyết kết nạp đảng viên của chi bộ và báo cáo đảng ủy cơ sở.
– Cấp uỷ cơ sở thảo luận và biểu quyết, nếu được 2/3 số cấp uỷ viên các cấp trở lên tán thành thì ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét kết nạp.
Trường hợp đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết kết nạp.
3.6. Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp Đảng viên:
– Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng của đảng ủy cơ sở, ban tổ chức đảng ủy có thẩm quyền kiểm tra lại, trích lục hồ sơ gửi các đồng chí là ủy viên ban thường vụ đảng ủy cơ sở.
Ban Thường vụ Đảng ủy họp xem xét, nếu quá nửa số Ban Thường vụ Đảng ủy đồng ý thì ra quyết định kết nạp Đảng viên. Đối với đảng bộ cơ sở có thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên thì phải được ít nhất 2/3 tổng số cấp uỷ viên đương chức tán thành trước khi ra quyết định kết nạp đảng viên.
– Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì đảng ủy cơ sở có văn bản đề nghị ban tổ chức của Tỉnh ủy, các ban đảng, đoàn thể Đảng, đoàn thể trực thuộc Trung ương thẩm định, báo cáo thường trực cấp ủy các cấp; Ban thường vụ cấp uỷ chủ trì cùng các đồng chí trong ban thường vụ là người đứng đầu cấp uỷ xem xét, nếu được quá nửa số cấp uỷ viên đồng ý thì quyết định nhập học sẽ được ban hành.
Đối với các đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có văn bản đề nghị Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm định, báo cáo. Khi Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xét thấy có quá nửa số thành viên trong Đảng bộ đồng ý thì ra quyết định kết nạp Đảng viên.
– Những người vào Đảng có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay. nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng ủy thì Đảng ủy chỉ đạo chi bộ xem xét, có kết luận trước khi xét kết nạp; nếu không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy (theo quy định của Bộ Chính trị) thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng Trung ương là cơ quan quyết định chấp thuận.
3.7. Tổ chức lễ kết nạp Đảng viên:
– Lễ kết nạp đảng viên phải trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).
– Trang trí lễ kết nạp (từ dưới lên): Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”; Cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (trái), ảnh Chủ nghĩa Mác – Lênin (giữa) với tiêu đề: “Lễ kết nạp Đảng”.
– Chương trình lễ tuyển sinh
– Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
– Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
– Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;
– Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
– Đại diện chi ủy nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;
– Đại diện cấp ủy cấp trên có ý kiến (nếu có);
– Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021
– Quy định 29-QĐ/TW khóa VIII
– Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng