Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mẫu hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động hiện nay đang được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động:
      • 2 2. Trách nhiệm lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động: 
      • 3 3. Căn cứ của việc bố trí lực lượng sơ cứu và cấp cứu tại nơi làm việc: 

      1. Mẫu hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, có quy định cụ thể về vấn đề quản lý hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động. Theo đó, hoạt động quản lý hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động được quy định cụ thể như sau:

      – Tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động, tất cả người lao động bị nhiễm chất độc tại nơi làm việc và tại các cơ sở lao động đều cần phải được lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động kịp thời;

      – Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động hiện nay đang được thực hiện theo mẫu quy định cụ thể tại phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, và cần phải lưu giữ tại các cơ sở lao động theo quy định của pháp luật.

      Theo đó thì có thể nói, tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động và nhiễm chất độc phóng xạ tại nơi làm việc đều cần phải lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động. Mẫu hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động được thực hiện như sau:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ——————-

      …, ngày … tháng … năm …

      HỒ SƠ CẤP CỨU 

      TAI NẠN LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ LAO ĐỘNG

      Tên cơ sở lao động: …

      Ngành chủ quản: …

      Địa chỉ: …

      Điện thoại: … 

      Số fax: …

      E-mail: … 

      Website: …

      Người liên hệ: …

      Người lập hồ sơ: …

      Năm: …

      Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động

      Ngày, tháng, năm

      Số thứ tự

      Họ tên nạn nhân

      Tuổi, giới

      Thời gian bị tai nạn lao động, nhiễm độc

      Thời gian cấp cứu tại chỗ

      Tình trạng nạn nhân, thương tích

      Yếu tố gây tai nạn, nhiễm độc

      Xử trí cấp cứu

      Thời gian nghỉ việc

      Kết quả giám định tỷ lệ mất sức lao động

      Nam

      Nữ

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      2. Trách nhiệm lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, có quy định cụ thể về trách nhiệm của người sử dụng lao động. Cụ thể như sau:

      – Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ, bổ sung đầy đủ thông tin dữ liệu trong hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe của người lao động làm việc tại các cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp của người lao động, hồ sơ cấp cứu/sơ cứu tai nạn lao động tại cơ sở lao động, thành phần giấy tờ và tài liệu theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động;

      – Bố trí và sắp xếp đầy đủ vị trí việc làm sao cho phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động;

      – Bảo đảm cung cấp đầy đủ công trình bảo vệ an toàn lao động và vệ sinh phúc lợi, sử dụng tại nơi làm việc cho người lao động;

      – Trang bị đầy đủ các trang thiết bị và phương tiện sơ cứu, phương tiện cấp cứu phục vụ cho người lao động, tổ chức các lực lượng sơ cứu/cấp cứu kịp thời khi xảy ra tình trạng khẩn cấp, có văn bản phân công người quản lý lực lượng trong quá trình sơ cứu hoặc cấp cứu người lao động, tổ chức hoạt động huấn luyện cho quá trình sơ cứu/cấp cứu.

      Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động theo mẫu phân tích nêu trên.

      3. Căn cứ của việc bố trí lực lượng sơ cứu và cấp cứu tại nơi làm việc: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động, có quy định cụ thể về yêu cầu đối với hoạt động sơ cứu và cấp cứu tại nơi làm việc. Cụ thể như sau:

      – Việc bố trí lực lượng sơ cứu/cấp cứu, các trang thiết bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật, vật tư phục vụ cho hoạt động sơ cứu/cấp cứu tại cơ sở làm việc cần phải được căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau đây:

      + Loại hình sản xuất, bản chất của các yếu tố nguy hiểm, các yếu tố nguy hại;

      + Số lượng người lao động tại doanh nghiệp, số lượng ca làm việc của người lao động, bố trí ca làm việc của người lao động;

      + Nguy cơ gây tai nạn lao động có thể xảy ra tại cơ sở lao động, tại nơi làm việc;

      + Khoảng cách từ nơi làm việc đến cơ sở y tế gần nhất;

      + tỷ lệ tai nạn lao động có thể xảy ra tại cơ sở lao động.

      – Đối với vị trí việc làm có sử dụng các loại hóa chất độc hại, các vị trí có sử dụng chất gây ăn mòn thì người sử dụng lao động cần phải trang bị đầy đủ vòi tắm khẩn cấp cho người lao động, đồng thời người sử dụng lao động cũng cần phải trang bị các phương tiện kĩ thuật rửa mặt tại vị trí dễ dàng tiếp cận trong các khu vực làm việc của người lao động, được bảo dưỡng các trang thiết bị đó theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy định của nhà sản xuất và quy định về an toàn vệ sinh lao động;

      – Đối với nơi làm việc có sử dụng các loại hóa chất đã được phân loại và xác định đó là loại hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật về vật chất, thì theo quy định của pháp luật cần phải có phương án an toàn sử dụng hóa chất, cần phải có phiếu hướng dẫn sử dụng hóa chất được đi bằng tiếng Việt, trong đó cần phải ghi rõ cách hướng dẫn khi xảy ra trường hợp cần thiết, hướng dẫn về hoạt động sơ cứu/cấp cứu đối với loại hóa chất đó, cần phải đặt phiếu an toàn và cách hướng dẫn sử dụng gần vị trí của túi sơ cứu/cấp cứu để người lao động và các đối tượng khác dễ dàng tiếp cận. Nếu như hóa chất sử dụng có chất giải độc thì cần phải chuẩn bị sẵn chất giải độc, đồng thời cũng cần phải hướng dẫn người lao động sử dụng chất giải độc đó, cần phải có văn bản hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trong túi sơ cứu/cấp cứu;

      – Cần phải có lực lượng sơ cứu và cấp cứu đáp ứng đầy đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động;

      – Công bố công khai các thông tin về vị trí của túi sơ cứu, số lượng của túi sơ cứu, số lượng và vị trí của các trang thiết bị, các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho hoạt động cấp cứu, phòng chống tai nạn có thể xảy ra, danh sách thành viên của lực lượng sơ cứu và cấp cứu tại các khu vực làm việc của cơ sở lao động phải để người lao động dễ dàng nắm bắt và sử dụng khi cần thiết;

      – Trang bị đầy đủ các phương tiện kĩ thuật, trang thiết bị sơ cứu/cấp cứu, trong đó bao gồm cả túi sơ cứu và số lượng những người làm công tác sơ cứu/cấp cứu. Những người làm công tác đó cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra định kỳ, ra soát để luôn luôn bảo đảm hoạt động cấp cứu trong tình trạng sẵn sàng, phù hợp với yêu cầu phải phù hợp với quy định của pháp luật tại Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

      Như vậy có thể nói, việc bố trí lực lượng sơ cứu cần phải căn cứ chủ yếu vào các yếu tố sau:

      – Tình hình sản xuất, bản chất của các yếu tố có hại và các yếu tố nguy hiểm;

      – Số lượng người lao động, số lượng ca làm của người lao động, bố trí ca làm việc cho người lao động;

      – Nguy cơ có thể gây ra tai nạn tại nơi làm việc;

      – Khoảng cách từ nơi làm việc đến các cơ sở y tế gần nhất cùng với tỷ lệ tai nạn lao động có thể xảy ra.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;

      – Thông tư 19/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ