Việc nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè được nông dân sử dụng khá phổ biến và đem lại những hiệu quả trong quá trình nuôi trồng thủy sản. Mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè ra đời để xác nhận về việc các cá nhân, tổ chức nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè..
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè là gì?
Hiện nay, hình thức nuôi thủy hải sản bằng lồng bè đang ngày càng trở lên phổ biến do tính đa dạng, có thể ứng dụng tại nhiều dạng thủy vực trên đất nước ta. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè cần phải thực hiện đăng ký theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ, văn bản chấp thuận được cấp trước ngày Nghị định số 26/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi được cấp mới, cấp lại theo quy định của pháp luật. Mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè được ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và hiện được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn, mang những vai trò và ý nghĩa quan trọng.
Dù ở các dạng địa hình khác nhau nông sâu khác nhau như vịnh, đảo, hay biển, nuôi thủy hải sản bằng lồng bè cũng vẫn có thể phát huy tác dụng và đem lại nhiều lợi ích cho người dân. Hiện nay, các loại lồng bè đã được sử dụng nhiều, rộng rãi tại các vùng miền, mang loại hiệu quả nuôi trồng rất tốt. Mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè là mẫu giấy xác nhận được lập ra nhằm mục đích để xác nhận về việc nuôi trồng thủy sản lồng bè của các cá nhân, tổ chức. Mẫu nêu rõ thông tin về mã số đăng ký ao/bể/lồng nuôi được cấp cho cơ sở theo từng ao/bể/lồng nuôi; ký hiệu hoặc tên ao/bể/lồng nuôi theo sơ đồ mặt bằng vị trí ao/bể/lồng nuôi; ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện,…
2. Mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè:
Mẫu số 28.NT
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN…..
…….(Tên cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh)……..
Căn cứ Quyết định…….chức năng nhiệm vụ…….;
Căn cứ Nghị định số ……./2019/NĐ-CP ngày ..tháng…năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Thủ trưởng …… (Tên cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh)…….
GIẤY XÁC NHẬN
(Lần: ……, ngày… tháng … năm ….)
Số: ………/20…
Họ, tên chủ cơ sở:
Số căn cước công dân/CMTND (đối với chủ cơ sở nuôi không phải là doanh nghiệp) hoặc mã số doanh nghiệp ………………. do ……………………, cấp ngày
Địa chỉ cơ sở:
Số điện thoại: …… Số Fax:
Email (nếu có):
Mã số cơ sở nuôi (AA-BB-CCCCCC) có mã số nhận diện từng ao/bể/lồng nuôi như sau:
TT | Mã số nhận diện ao/bể/ lồng nuôi (1) | Ao/bể/lồng nuôi (2) | Diện tích ao/bể/lồng nuôi (m2) | Địa chỉ ao/bể/ lồng nuôi (3) |
1 | AA-BB-CCCCCC-DDDD | |||
2 | ||||
… |
Trong đó:
AA là mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được quy định tại
BB là mã số đối tượng nuôi; đối tượng nuôi lồng bè là 00; cá tra là 01; tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) là 02;
CCCCCC là số thứ tự cơ sở nuôi được cấp từ 000001 đến 999999;
DDDD là số thứ tự ao/bể/lồng bè của cơ sở nuôi, được cấp theo thứ tự từ 0001 đến 9999. Mỗi ao/bể/lồng bè nuôi có duy nhất một mã số.
Nơi nhận:
–
–
……, ngày….tháng…..năm…….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản lồng bè:
(1) Mã số đăng ký ao/bể/lồng nuôi được cấp cho cơ sở theo từng ao/bể/lồng nuôi.
(2) Ghi rõ ký hiệu hoặc tên ao/bể/lồng nuôi theo sơ đồ mặt bằng vị trí ao/bể/lồng nuôi.
(3) Ghi cụ thể đến ấp, thôn, xã, huyện.
3. Quy định pháp luật về thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực:
Tên thủ tục hành chính:
Cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực:
Để được cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực các cá nhân, tổ chức cần thực hiện các bước cụ thể sau đây:
– Bước 1: Các cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ hợp lệ. Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi địa phương mình đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực hoặc qua hệ thống bưu chính.
– Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Thủy sản).
– Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Thủy sản xem xét, trình Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ theo đúng quy định pháp luật.
Các chủ thể thực hiện đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: giấy xác nhận đăng ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao nuôi; thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng.
– Bước 4: Nhận và trả kết quả:
Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tổ chức, cá nhân mang theo phiếu hẹn đến nhận kết quả tại Trung tâm hành chính công nơi địa phương mình đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
Hoặc qua hệ thống bưu chính (nếu có nhu cầu). Nhận kết quả qua hệ thống bưu chính đối với trường hợp lựa chọn nộp hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính.
Cách thức thực hiện:
Các cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Hồ sơ gồm có các loại tài liệu, giấy tờ sau đây:
– Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Thứ nhất: Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện để nuôi trồng thủy sản.
+ Thứ ba: Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
– Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:
+ Thứ nhất: Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Thứ hai: Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất).
+ Thứ ba: Trường hợp có sự thay đổi chủ cơ sở nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao nuôi, mục đích sử dụng phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.
Số bộ hồ sơ: 1 bộ hồ sơ.
Thời hạn giải quyết:
Pháp luật quy định là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
– Tổ chức.
– Cá nhân.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
Phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
– Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
– Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): ‘
Không có quy định.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Thủy sản năm 2017.
– Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
– Quyết định số 1154/QĐ-BNN-TCTS ngày 05 tháng 4 năm 2019 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế, bị bãi bỏ lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Thông tư số 16/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/4/20115 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.