Mẫu giấy xác nhận nghề công việc nặng nhọc, độc hại là một tài liệu cần thiết giúp người lao động chứng minh được tình trạng môi trường làm việc của mình, từ đó có thể hưởng các chế độ phúc lợi và bảo vệ sức khỏe phù hợp theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu này được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, các nghề và công việc được xếp vào nhóm nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, cùng với các nghề và công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đều được phân loại dựa trên những đặc điểm và điều kiện lao động đặc trưng của từng loại nghề nghiệp, công việc cụ thể. Những yếu tố này có thể bao gồm môi trường làm việc khắc nghiệt, tiếp xúc thường xuyên với các hóa chất độc hại, hoặc phải thực hiện các công việc đòi hỏi sức lực lớn, tinh thần căng thẳng cao độ.
Việc phân loại này không chỉ đơn thuần là một sự đánh giá chung chung mà còn là cơ sở để áp dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho người lao động làm việc trong những ngành nghề này. Danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, sau khi đã có sự xem xét và đồng ý từ phía Bộ Y tế. Danh mục này là cơ sở pháp lý quan trọng để các doanh nghiệp và người sử dụng lao động áp dụng trong việc quản lý an toàn và sức khỏe lao động.
Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng có trách nhiệm quy định các tiêu chuẩn phân loại lao động dựa trên điều kiện lao động thực tế. Các tiêu chuẩn này đóng vai trò là nền tảng cho việc đánh giá và phân loại mức độ nặng nhọc, độc hại của các công việc, từ đó xác định các chế độ đãi ngộ và bảo hộ lao động phù hợp cho người lao động.
Đối với những người lao động làm việc trong các ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động phù hợp, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, đồng thời chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người lao động. Các biện pháp này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu rủi ro tai nạn trong quá trình làm việc.
Như vậy, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã đặt ra một khung pháp lý vững chắc nhằm bảo vệ người lao động trong các ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp và người sử dụng lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, tạo điều kiện làm việc an toàn và bền vững.
2. Mẫu giấy xác nhận nghề công việc nặng nhọc, độc hại được quy định như thế nào?
Mẫu giấy xác nhận nghề, công việc nặng nhọc, độc hại được quy định như sau:
GIẤY XÁC NHẬN NGHỀ
CÔNG VIỆC NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI
(Điều 6.1
– Tên Đơn vị: …
– Mã Đơn vị: …
– Họ và tên người hưởng chế độ: …
– Số sổ BHXH: …
– Ngày … tháng … năm sinh: …
– Điều kiện lao động loại: … thuộc ngành: …
– Theo Quyết định số: …/LĐTBXH-QĐ ngày … tháng … năm …
– Tên nghề hoặc công việc: …
TP. HCM, ngày … tháng … năm …. Thủ trưởng đơn vị Ký tên (ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
3. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
Theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH và được bổ sung tại Thông tư số 19/2023/TT-BLĐTBXH, danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được chính thức ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người lao động trong các ngành nghề đặc thù này. Đây là một danh mục quan trọng, được xây dựng dựa trên những phân tích kỹ lưỡng về điều kiện làm việc, môi trường lao động, và các yếu tố nguy cơ tiềm tàng trong quá trình làm việc.
-
Khai thác khoáng sản: 108 nghề/công việc;
-
Cơ khí, luyện kim: 180 nghề/công việc;
-
Hóa chất: 159 nghề/công việc;
-
Vận tải: 100 nghề/công việc;
-
Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi: 58 nghề/công việc;
-
Điện: 100 nghề/công việc;
-
Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông: 39 nghề/công việc;
-
Sản xuất xi măng: 39 nghề/công việc;
-
Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ: 52 nghề/công việc;
-
Da giày, dệt may: 58 nghề/công việc;
-
Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi – chế biến gia súc, gia cầm): 118 nghề/công việc;
-
Thương mại: 47 nghề/công việc;
-
Phát thanh, truyền hình: 18 nghề/công việc;
-
Dự trữ quốc gia: 05 nghề/công việc;
-
Y tế và dược: 66 nghề/công việc;
-
Thủy lợi: 21 nghề/công việc;
-
Cơ yếu: 17 nghề/công việc;
-
Địa chất: 24 nghề/công việc;
-
Xây dựng (xây lắp): 12 nghề/công việc;
-
Vệ sinh môi trường: 27 nghề/công việc;
-
Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng: 46 nghề/công việc;
-
Sản xuất thuốc lá: 32 nghề/công việc;
-
Địa chính: 06 nghề/công việc;
-
Khí tượng thủy văn: 08 nghề/công việc;
-
Khoa học công nghệ: 57 nghề/công việc;
-
Hàng không: 55 nghề/công việc;
-
Sản xuất, chế biến muối ăn: 03 nghề/công việc;
-
Thể dục – thể thao, văn hóa thông tin: 47 nghề/công việc;
-
Thương binh và xã hội: 14 nghề/công việc;
-
Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát: 23 nghề/công việc;
-
Du lịch: 08 nghề/công việc;
-
Ngân hàng: 16 nghề/công việc;
-
Sản xuất giấy: 24 nghề/công việc;
-
Thủy sản: 38 nghề/công việc;
-
Dầu khí: 119 nghề/công việc;
-
Chế biến thực phẩm: 14 nghề/công việc;
-
Giáo dục – đào tạo: 04 nghề/công việc;
-
Hải quan: 09 nghề/công việc;
-
Sản xuất ô tô xe máy: 23 nghề/công việc;
-
Lưu trữ: 01 nghề/công việc;
-
Tài nguyên môi trường: 24 nghề/công việc;
-
Cao su: 19 nghề/công việc.
4. Quyền lợi của NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
4.1. Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Điều 103 của Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng các chế độ liên quan đến việc tăng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp, cùng các hình thức khuyến khích khác đối với người lao động sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận trong
Trên thực tế, đối với những người lao động làm việc trong các nghề thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mức phụ cấp liên quan đến độc hại và nguy hiểm sẽ được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và cơ quan hoặc doanh nghiệp sử dụng lao động khi ký kết
4.2. Thời gian làm việc:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 của
4.3. Nghỉ phép năm:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của
-
14 ngày làm việc đối với người lao động làm các nghề hoặc công việc được xếp vào nhóm nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-
16 ngày làm việc đối với những người làm các nghề hoặc công việc được phân loại là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động còn có thể được hưởng nhiều quyền lợi và chế độ khác khi làm việc trong các ngành nghề nằm trong danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: