Giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài là một trong những loại giấy tờ quan trọng để người nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam, đây là loại giấy tờ bắt buộc vì nếu không có thì sẽ không đủ chứng minh khả năng vị trí, công việc mà người nước ngoài đảm nhận. Dưới đây là mẫu giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài:
Giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc là một trong những loại giấy tờ quan trọng, đây là bằng chứng xác nhận thời gian làm việc tại nước ngoài của người nước ngoài, vì vậy giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài sẽ được cung cấp bởi công ty nước ngoài. Giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc cho người nước ngoài bắt buộc phải được thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng trên lãnh thổ của Việt Nam. Có thể tham khảo mẫu giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
XÁC NHẬN KINH NGHIỆM LÀM VIỆC
…, ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Ban giám đốc …
Tên tôi là: …
Địa chỉ: …
CCCD/CMND/Hộ chiếu: … ngày cấp: … nơi cấp: …
Hiện đang làm việc tại:
Công ty: …
Địa chỉ: …
Vị trí công tác: …
Chức danh/ chức vụ: …
Loại hợp đồng (không xác định thời hạn/ xác định thời hạn ) …
Ngày vào làm việc: …
Ngày kết thúc (nếu có): …
Trình bày lý do xin xác nhận kinh nghiệm làm việc: …
Tôi cam đoan những lời khai trên là chính xác nếu có gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty. Kính mong giám đốc/tổng giám đốc xem xét và xác nhận. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) | Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Như vậy, trong quá trình làm giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài thì cần phải đặc biệt quan tâm rất cao đến tính chính xác, vì vậy khi điền thông tin xin cấp giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc cần phải lưu ý một số vấn đề như sau:
-
Cần phải ghi đầy đủ và rõ ràng họ tên, địa chỉ, số điện thoại của công ty xin cấp giấy xác nhận kinh nghiệm;
-
Về ngành nghề, cần phải ghi rõ lĩnh vực kinh doanh chính của công ty xin giấy xác nhận kinh nghiệm;
-
Về kinh nghiệm của người nước ngoài, cần phải ghi rõ công việc chính, chức vụ của người lao động, vị trí mà người lao động làm việc tại công ty;
-
Về thời gian làm việc tại công ty, cần phải điền rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc;
-
Các giấy tờ cá nhân khác như: Hộ chiếu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, trong đó phản ánh một số thông tin cơ bản như họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch và số hộ chiếu.
Đồng thời, ngoài yêu cầu về nội dung nêu trên, giấy xác nhận kinh nghiệm cho người nước ngoài cần phải có thêm các yêu cầu cơ bản sau:
-
Giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc cho người nước ngoài là xác nhận toàn bộ quá trình làm việc tại nước ngoài do một doanh nghiệp ban hành;
-
Giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc cho người nước ngoài phải được thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng trên lãnh thổ của Việt Nam;
-
Đối với giấy xác nhận kinh nghiệm không có tiếng việt thì cần phải thực hiện thủ tục dịch thuật công chứng sang tiếng Việt tại các tổ chức có thẩm quyền.
2. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 70/2023/NĐ-CP), có quy định về vấn đề sử dụng người lao động nước ngoài. Theo đó, xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được thực hiện như sau:
-
Trước ít nhất 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc nhất định mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được đầy đủ điều kiện, sau đó báo cáo lên Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và xã hội nơi người lao động nước ngoài làm việc (thực hiện theo mẫu số 01/PL I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam);
-
Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài liên quan đến vị trí, chức danh công việc, số lượng công việc phải hình thức làm việc, địa điểm làm việc thì người sử dụng lao động cần phải làm báo cáo gửi đến Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và xã hội theo mẫu số 02/PL I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thời gian gửi báo cáo là trước ít nhất 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài;
-
Bắt đầu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, quá trình thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cụ thể là Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong khoảng thời gian ít nhất 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc dự kiến báo cáo giải trình với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm những vấn đề cơ bản như: Vị trí công việc và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng công việc, yêu cầu về trình độ công việc, kinh nghiệm công việc, mức lương của công việc, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng, người sử dụng lao động có trách nhiệm và nghĩa vụ xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đồng thời, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cần phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trong thời hạn 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
3. Thời gian kinh nghiệm cần có của người lao động nước ngoài:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thời gian làm việc của người nước ngoài phải đảm bảo:
-
Đối với người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thì người nước ngoài đó cần phải được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất thời gian 01 năm liên tục;
-
Đối với người nước ngoài là chuyên gia thì cần phải có ít nhất thời gian 03 năm kinh nghiệm làm việc và công tác trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; hoặc cần phải có ít nhất thời gian 05 năm kinh nghiệm với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
-
Đối với người nước ngoài là lao động kỹ thuật thì cá nhân đó cần phải trải qua giai đoạn đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất thời gian 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo; hoặc cần phải có ít nhất thời gian 05 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm tại Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: