Hiện nay nhà nước chỉ giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, khi thực hiện các thủ tục, công việc liên quan đến việc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất nông nghiệp cần được Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường xác nhận về việc cá nhân, hộ gia đình đó đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Dưới đây là Mẫu giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- 2 2. Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận cá nhân, hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
- 3 3. Khi nào cần xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
- 4 4. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn căn cứ vào đâu để xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
1. Mẫu giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Hiện nay, thông thường các Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn sẽ không cấp Giấy xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bằng văn bản riêng mà sẽ xác nhận trực tiếp trên đơn đề nghị xác nhận hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà hộ gia đình có yêu cầu gửi đến.
Dưới đây là Mẫu đơn xin xác nhận hộ gia đình đang sản xuất trực tiếp đất nông nghiệp có phần xác nhận của địa phương:
1.1. Mẫu số 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(V/v:Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp)
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã/phường……
Họ và tên chủ hộ: ………
Địa chỉ thường trú:……
Số chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân:………
Ngày cấp: …….…. Nơi cấp:……..
Nay tôi viết đơn này đề nghị Quý cơ quan xác nhận: Hộ gia đình tôi là hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Mục đích xác nhận:……….
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
……., ngày …tháng …năm 20…
Ký tên của chủ hộ
(ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của chính quyền địa phương
(Ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ của người đại diện chính quyền địa phương và đóng dấu của địa phương)
1.2. Mẫu số 2:
Hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn có thể ra văn bản xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo mẫu sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
VĂN BẢN XÁC NHẬN
(V/v:Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp)
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ/ PHƯỜNG…..
XÁC NHẬN
Hộ gia đình ông/ bà:………
Sinh năm:……….
Số căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân:………
Ngày cấp:……. Nơi cấp:……..
Có địa chỉ thường trú tại:……….
Là hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp trên thửa đất …….. có địa chỉ tại……..
Theo đó, Uỷ ban nhân dân xã/ phường…. nhận thấy hộ gia đình ông/ bà….. đủ điều kiện được…….
……., ngày …tháng …năm 20…
Chủ tịch Uỷ ban nhân nhân dân xã……
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
2. Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận cá nhân, hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng và trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp tại địa phương khác, không cùng nơi đăng ký thường trú của cá nhân, hộ gia đình đó thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi đăng ký thường trú của cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ có văn bản xác nhận về việc đối tượng đó trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi có đất.
3. Khi nào cần xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đã quy định về những trường hợp cần xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
– Giao đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, nhà nước sẽ giao đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất;
– Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trông lúa của cá nhân, hộ gia đình;
– Thực hiện công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp;
– Tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp mà cần xác định chính xác đối tượng thuộc diện được bồi thường, hỗ trợ.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi đăng ký thường trú của cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện xác nhận về việc cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp. Việc xác định này để bảo đảm quyền lợi của đối tượng sản xuất nông nghiệp và xác định đúng đối tượng được quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn căn cứ vào đâu để xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
4.1. Căn cứ xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn nơi cá nhân, hộ gia đình có đăng ký thường trú sẽ căn cứ vào cá yếu tố sau để xác định cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
– Cá nhân yêu cầu xác nhận là người đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT. Trường hợp này bao gồm cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai- giao đất không thu tiền sử dụng đất thì việc đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
4.2. Căn cứ để xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Hiện nay, Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn sẽ xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa vào những căn cứ được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT. Cụ thể những căn cứ để xác định như sau:
– Hộ gia đình yêu cầu xác nhận phải đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Trong hộ gia đình có ít nhất một thành viên không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT. Trường hợp này bao gồm cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 – giao đất không thu tiền sử dụng đất thì đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 1 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
– Thông tư số 33/2017/TT-BTNM của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai