Khi các chủ thể muốn cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết và can thiệp giải quyết việc dân sự cần phải lập đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xem xét thụ lý giải quyết. Cơ quan Nhà nước cần lập mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là gì?
Theo quy định của pháp luật, khi bị xâm phạm về các quyền và lợi ích hợp pháp các chủ thể cần cơ quan có thẩm quyền can thiệp giải quyết thì người yêu cầu cần hoàn thành đơn theo mẫu và gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Nhưng để được xem xét thụ lý giải quyết yêu cầu đó, các chủ thể cần viết đơn có lý lẽ thuyết phục, ý tứ rõ ràng, bằng chứng xác thực và đúng theo quy định. Sau khi nhận được đơn yêu cầu thì
Mẫu số 03-VDS: Giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là biểu mẫu giấy xác nhận được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để xác nhận về việc nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của các cá nhân hay tổ chức. Mẫu giấy nêu rõ nội dung xác nhận, thông tin
2. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Mẫu số 03-VDS (Ban hành hèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
——
Số: ……../GXN-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……., ngày ….. tháng …. năm ……
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Kính gửi:(2) ………..
Địa chỉ:(3) ………..
Ngày ……tháng …….năm…….. ,
Tòa án nhân dân…… sẽ tiến hành xem xét đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;(6)
– Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
NGƯỜI NHẬN ĐƠN(7)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
(1) Ghi tên Tòa án nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) và (3) Nếu người nộp đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu). Nếu gửi người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu gửi người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày………….” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu.
(4) Nếu là cá nhân thì ghi ông/bà mà không ghi họ tên; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi loại việc dân sự (ví dụ: “tuyên bố một người là đã chết”; “hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”; “tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu”).
(6) Trường hợp đơn yêu cầu gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì ghi địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người yêu cầu.
(7) Công chức thuộc bộ phận hành chính-tư pháp của Tòa án nhận đơn ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu treo của Tòa án.
4. Một số quy định về đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
4.1. Yêu cầu giải quyết việc dân sự là gì?
Về cơ bản, ta có thể hiểu đơn giản, việc dân sự là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về các lĩnh vực như dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
4.2. Các phương thức gửi đơn và thủ tục nhận đơn:
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có thể được gửi trực tiếp tại Tòa án hoặc gián tiếp qua đường bưu điện hoặc nộp bằng phương thức trực tuyến.
Thủ tục nhận đơn được quy định tại khoản 1 Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự với nội dung cụ thể như sau:
– Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự có nội dung như sau:
– Cơ quan Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
– Khi nhận được đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án phải có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi
4.3. Quy định về việc xử lý đơn yêu cầu:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu:
Đơn yêu cầu sẽ được Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong trường hợp đơn chưa ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362
Nội dung pháp luật quy định phải có trong đơn yêu cầu theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó, đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu.
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự.
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu.
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có)
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
– Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Thụ lý đơn yêu cầu:
Khi xem xét và nhận thấy đơn yêu cầu đã đầy đủ nội dung và hồ sơ đính kèm theo quy định pháp luật, thì căn cứ vào khoản 4 Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự, thủ tục tiến hành thụ lý đơn được tiến hành theo quy định cụ thể như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
– Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
– Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Việc cơ quan Nhà nước tiến hành xem xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có những vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình các chủ thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc dân sự. Việc nắm rõ các yêu cầu về đơn yêu cầu cũng như quá trình thụ lý đơn yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giúp các cá nhân hay tổ chức đảm bảo được các quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình trong thực tiễn đời sống.