Trên cơ sở của yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết yêu cầu trong đơn khởi kiện từ đó góp phần duy trì trật tự xã hội, giáo dục pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải lập giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện là gì?
Việc khởi kiện vụ án dân sự được tiến hành thông qua việc các cá nhân hay tổ chức gửi đơn khởi kiện tới
Mẫu số 24-DS: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện là mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích xác nhận về việc đã nhận đơn khởi kiện của các tổ chức hay cá nhân. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện phải nêu rõ Toà án nhân dân nhận đơn khởi kiện, thông tin cá nhân hay tổ chức nộp đơn khởi kiện, xác nhận của cơ quan Nhà nước về việc đã nhận đơn khởi kiện,… Mẫu được b an hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày…… tháng …… năm……
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(2)
Địa chỉ: (3)
Nơi làm việc: (4)
Số điện thoại: ……; số fax:……..(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có)
Toà án nhân dân … đã nhận được đơn khởi kiện đề ngày ……. tháng ….. năm……….. của(5)
nộp trực tiếp (hoặc do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến) ngày……. tháng….. năm
Về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện)
Toà án nhân dân………. sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
– Người khởi kiện;
– Lưu hồ sơ vụ án.
CHÁNH ÁN (6)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân nhận đơn khởi kiện; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(5) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(6) Trường hợp Chánh án phân công người có thẩm quyền ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền thì người đó ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu Tòa án.
4. Khái quát chung về đơn khởi kiện:
Theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu đơn khởi kiện là văn bản, mà trong đó, các đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
Trong pháp luật tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức để đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình.
Pháp luật nước ta cũng yêu cầu đơn khởi kiện phải chứa đựng những thông tin cần thiết cụ thể như là:
– Thông tin về ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
– Thông tin về tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
– Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có.
– Tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có.
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
– Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
– Thông tin người khởi kiện là cá nhân phải kí tên hoặc điểm chỉ.
– Nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải kí tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
5. Quy định về chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự:
Theo Điều 186
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo đó, ta nhận thấy các chủ thể ở đây được hiểu là các chủ thể được phép tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự (Gọi là người khởi kiện), bao gồm hai loại là cá nhân và cơ quan tổ chức.
Người khởi kiện phải đáp ứng được đầy đủ hai yêu cầu cơ bản như sau:
Thứ nhất: Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: Người khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, cụ thể như sau:
– Người khởi kiện vụ án dân sự là cá nhân:
+ Người khởi kiện vụ án dân sự là cá nhân cần có năng lực hàng vi tố tụng dân sự:
Trong trường hợp cá nhân tự mình thực hiện việc khởi kiện nhằm mục đích để bảo vệ lợi ích của chính mình, nói cách khác cá nhân khởi kiện là nguyên đơn thì phải đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Trong trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nhưng không muốn tự mình khởi kiện có thể làm
Trong trường hợp cá nhân không thể tự mình khởi kiện vì không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì việc khởi kiện phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
+ Người khởi kiện vụ án dân sự phải có quyền khởi kiện:
Cá nhân khởi kiện được xem là có quyền khởi kiện khi họ là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp. Trên thực tế, để tránh trường hợp các cá nhân khởi kiện một cách bừa bãi trong khi bản than vốn không hề bị xâm hại về quyền, lợi ích hợp pháp mà chỉ muốn khởi kiện để hạ thấp uy tín, danh dự của những chủ thể khác hoặc cá nhân cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại nhưng trên thực tế không phải như vậy, nói cách khác, để chứng minh được quyền khởi kiện của mình, người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ ban đầu (Điều 165).
– Người khởi kiện vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức:
+ Người khởi kiện vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức cần có năng lực hành vi tố tụng dân sự:
Đối với cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, việc khởi kiện được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân (thường là người đứng đầu pháp nhân: Đối với pháp nhân công, người đứng đầu pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập, đối với pháp nhân là doanh nghiệp, người đại diện được quy định theo điều lệ) hoặc người được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền (thông qua
Đối với cơ quan, tổ chức không có tư cách pháp nhân, chỉ được xem là đáp ứng yêu cầu chủ thể trong những trường hợp nhất định, tùy từng văn bản
Một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Người khởi kiện vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện:
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì phải chứng minh quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm, tranh chấp.
Đối với trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Được xem là có quyền khỏi kiện khi cơ quan, tổ chức chứng minh được việc khởi kiện thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Mặt khác, chứng minh được quyền, lợi ích hợp pháp của những chủ thể nêu trên bị xâm phạm. Tương tự như với ban đầu chứng minh năng lực chủ thể khởi kiện, lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng… đã bị xâm phạm.