Khi nhận đơn kháng cáo Tòa án phải xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính theo quy định bằng văn bản. Vậy cụ thể Mẫu số 25-HC: Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính thể hiện về nội dung này như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính là gì?
Kháng cáo bản án, quyết định của tòa hành chính là quyền của đương sự tự mình hoặc thông qua người đại diện của mình đề nghị Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Toà ân cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Đơn kháng cáo là văn bản, và trong đó, người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của
Người có quyền kháng cáo trong vụ án hành chính đó là Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính là mẫu với các nội dung và thông tin về việc xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính theo quy định của pháp luật
Mẫu số 25-HC: Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính là mẫu giấy xác nhận được
2. Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
Số:…./…../GXN-TA
……, ngày….tháng…năm….
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)……..
Địa chỉ: (3)………..
Kháng cáo bản án (quyết định) sơ thẩm số ………/……………… (5)/HC-ST ngày…..tháng…..năm…… của Tòa án nhân dân (6) …..
Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ vụ án
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Giấy xác nhận đã nhận đơn kháng cáo vụ án hành chính:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 25-HC:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân có bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo); nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền thì ghi họ tên của người được uỷ quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày….tháng….năm….nào (ví dụ: Kính gửi: Ông Trần Văn B là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty TNHH C theo giấy uỷ quyền ngày 10-02-2017). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Kính gửi: Công ty TNHH Hoàng Giang có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ghi đầy đủ số, năm ra bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó.
(6) Ghi tên Tòa án nhân dân có bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo theo hướng dẫn tại điểm (1).
4. Một số quy định của pháp luật về đơn kháng cáo vụ án hành chính:
4.1. quy định của pháp luật về Đơn kháng cáo vụ án hành chính:
Khi tiến hành kháng cáo thì cần có đơn kháng cáo với các nội dung như sau:
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Nếu Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, đương sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ theo quy dịnh của pháp luật để xác nhận đơn theo quy định
Trường hợp Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo theo quyd dịnh về ủy quyền. và trong đơn kháng cáo Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ, tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền và đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ theo quyd dịnh của pháp luật
Theo đó có thể thấy đơn kháng cao là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong thủ tục tiến hành kháng cáo trong Tố tụng hành chính, đối với việc nộp đơn kháng cáo cần có đầy đủ các nội dung như trên. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo và tuân thủ theo các thủ tục do pháp luật đề ra. Bởi đó là căn cứ để xác định tính chất của sự việc và nội dung của sự việc nên Đơn kháng cáo được xem là giấy tờ bước đầu để thực hiện các thủ tục kháng cáo.
4.2. Tòa án có được trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính không?
Kiểm tra đơn kháng cáo trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 207 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy đinh Theo đó, việc kiểm tra đơn kháng cáo trong tố tụng hành chính được quy định như sau:
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 205 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 205 của Luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo mặc dù đã có yêu cầu của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật này.
Theo đó, Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo, trong đó nêu rõ: nội dung phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo; lí do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày, kể từ ngày tòa án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản sao bản án, quyết định được giao cho họ, thân nhân của họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, nếu đương sự là cơ quan, tổ chức.
Ngoài ra Tòa án trả lại đơn kháng cáo khi Người kháng cáo không có quyền kháng cáo hay Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo mặc dù đã có yêu cầu của Tòa án theo quy định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Việc trả lại đơn kháng cáo trong Tố Tụng hành chính phải thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định
Như vậy, trong các trường hợp quy định như trên thì tòa án hoàn toàn có quyền trả lại đơn kháng cáo theo quy định trong các trường hợp mà chúng tôi đã nêu như trên.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hành chính 2015.