Đối với những doanh nhân làm mất thẻ thì cần phải thực hiện việc trình báo mất thẻ với cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước là gì?
Theo cách hiểu thông thườn Thẻ đi lại doanh nhân APEC có tên đầy đủ là APEC Business Travel Card và được viết tắt là ABTC là một loại thẻ đi lại của doanh nhân trong khối APEC để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ là thành viên Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương.
Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước được cá nhân lập ra để gửi tới cơ quan có thâm quyền là Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an để trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước. Để cơ quan biết được về việc mất thẻ này và còn kiểm soát về việc mất thẻ và thực hiện cấp thẻ mới cho doanh nhân này.
Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước được cá nhân lập ra để gửi tới cơ quan có thâm quyền là Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an để trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước. Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc cá nhân làm mất thẻ ABTC ở trong nước sau đó thực hiện việc cấp lại thẻ này cho cá nhân đã trình báo về việc mất thẻ đó.
Tính năng của thẻ ABTC:
– Người mang thẻ doanh nhân ABTC khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực, nghĩa là không cần phải làm thủ tục xin visa – không phải chờ đợi – không phải chứng minh năng lực tài chính – không phải tốn chi phí.
– Được ưu tiên đi lối đi riêng tại các sân bay.
– Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp.
– 19 nước và vùng lãnh thổ tham gia chương trình Thẻ Doanh nhân ABTC gồm: Úc, Brunei, Chile, Trung Quốc, Hong Kong, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, New Zealand, Papua New Guinea, Peru, Philippines, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Nga, Mêxicô. Canada và Mỹ là hai quốc gia đang trong giai đoạn chuyển tiếp và chưa chấp nhận việc sử dụng thẻ ABTC.
Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước là mẫu văn bản của cá nhân bị mất thẻ ABTC ở trong nước lập ra để trình báo về việc mất thẻ ABTC ở trong nước với cơ quan có thẩm quyền mà ở đây là Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an
2. Mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước:
Mẫu X06: Giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước – Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2013:
GIẤY TRÌNH BÁO MẤT THẺ ABTC (1)
Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an
1- Họ tên …. 2- Nam, nữ ….
3- Sinh ngày …. tháng ….. Năm ….tại……..
4- Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Số nhà (xóm, thôn)…… đường phố…
phường (xã, thị trấn)…….quận (huyện, thị xã)… ……tỉnh (thành phố) ……
5-Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp/ cơ quan………
6- Tôi đã được Cục QLXNC cấp thẻ ABTC số …. Giá trị đến ngày…/…/….. Thẻ ABTC này đã bị mất tại ….ngày…/…/….
Lý do mất ….
Những vấn đề khác cần trình báo thêm (nếu có)…………
Đề nghị Cục QLXNC hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC số … của tôi.
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận
Trưởng Công an phường, xã xác nhận người có tên trên đã trình báo việc mất thẻ
tại Công an phường,xã ….
Ngày………tháng……..năm…………
(Người xác nhận ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
Làm tại…… ngày………/………/……
Người trình báo (2)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước:
(1) Mẫu này dùng khi bị mất thẻ ABTC ở trong nước. Trường hợp bị mất thẻ ở nước ngoài thì dùng mẫu X07 đăng tải trên trên trang web: www.vnimm.gov.vn
(2) Kê khai 02 bản và trực tiếp nộp hoặc gửi 01 bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
3. Một số quy định về thẻ ABTC ở trong nước:
3.1. Điều kiện được cấp thẻ ABTC:
Doanh nghiệp được cấp thẻ này:
– Nhóm 1 – Đối với các doanh nghiệp nhà nước
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
+ Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng.
+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
– Nhóm 2 – đối với doanh nghiệp khác
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
Nhóm 3 – Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
+ Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
+ Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.
+ Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
Doanh nhân được cấp thẻ ABTC phải đáp ứng được các điều kiện
– Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;
– Đang làm tại các doanh nghiệp có ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC;
– Làm việc với các doanh nghiệp được thể hiện bằng
– Có nhu cầu thường xuyên đối với các chuyến đi ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu vực APEC.
3.2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả:
– Doanh nhân đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên nộp hồ sơ và nhận kết quả cho doanh nhân thì người được cử phải xuất trình
– Doanh nhân có thể truy cập vào “Trang web tiếp nhận tờ khai điện tử” của Cục Quản lý xuất nhập cảnh để nhập thông tin theo Mẫu X05 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Doanh nhân đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể ủy thác cho doanh nghiệp bưu chính nhận kết quả.
3.3. Thủ tục xin cấp lại thẻ doanh nhân ABTC:
– 01 tờ khai Mẫu X05, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp.
– 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.
– Doanh nhân giữ nguyên vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp lại thẻ cũ và văn bản xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc.
– Doanh nhân thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó thì nộp thẻ cũ và Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền.
– Ngoài ra còn có một số trường hợp đặc biệt sau ngoài việc nộp các giấy tờ như mục (1), (2), thì phải nộp thêm:
– Trường hợp cấp lại do thẻ còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân được cấp hộ chiếu mới thì nộp kèm thẻ cũ và bản chụp hộ chiếu mới.
– Trường hợp cấp lại do bị cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên thông báo thẻ không còn giá trị nhập cảnh thì nộp lại thẻ đó và văn bản thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
– Trường hợp cấp lại do thẻ bị mất thì nộp giấy xác nhận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp khi mất thẻ chưa trình báo thì nộp đơn trình bày về việc mất thẻ.
– Trường hợp thẻ Doanh nhân ABTC bị hư hỏng thì nộp lại thẻ đó.
– Trường hợp doanh nhân đã được cấp có thẩm quyền (cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp) có văn bản kết luận không còn vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính thì nộp lại thẻ và văn bản kết luận của các cơ quan đó.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 02/2013/TT-BCA hướng dẫn sử dụng và quản lý mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành