Trong hoạt động yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án sẽ có hoạt động triệu tập đương sự, khi đó cơ quan thi hành án phải có mẫu giấy triệu tập thi hành án dân sự.
Mục lục bài viết
1. Giấy triệu tập của thi hành án dân sự là gì và để làm gì?
Giấy triệu tập của thi hành án dân sự là văn bản do cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền viết gửi cho các đương sự yêu cầu sự có mặt của đương sự..
Giấy triệu tập của thi hành án dân sự được dùng để cơ quan có thẩm quyền triệu tập các đương sự trong thi hành án dân sự lên cơ quan thi hành án dân sự
2. Mẫu giấy triệu tập của thi hành án dân sự và hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy triệu tập:
Mẫu giấy triệu tập của thi hành án dân sự được ban hành phụ lục IV trong
TỔNG CỤC (CỤC) THADS ….
CỤC (CHI CỤC) THADS
Tỉnh (huyện)…..
Số: ……/GTT-THA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày……tháng…….năm 20….
GIẤY TRIỆU TẬP CỦA THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Cục (Chi cục) Thi hành án dân sự …….(1)
Triệu tập ông (bà): …… (2)
Trú tại: …….(3)
Đến: …….(4)
Địa chỉ: ……(5)
Vào hồi: …….giờ ……..ngày……..tháng……. năm 20….. (6)
Để: ……. (7)
Yêu cầu ông (bà) có mặt đúng thời gian, địa điểm trên, mang theo Giấy triệu tập này và Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác.
CHẤP HÀNH VIÊN
__________________________________
Vào hồi…..giờ…….ngày…….tháng…..năm…… (8)
Tại: ……. (9)
Ông (bà): …….. đại diện …… (10)
đã giao cho ông, bà: …… (11)
Giấy triệu tập số: ……..ngày……..tháng…….năm……..của ……. về việc …….. (12)
NGƯỜI NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo
(1) Ghi tên chi cục Thi hành án dân sự
(2) Ghi tên người triệu tập
(3) Ghi địa chỉ của người triệu tập
(4) Ghi địa điểm triệu tập đến
(5) Ghi địa chỉ của địa điểm triệu tập đến
(6) Ghi thời điểm mà người được triệu tập đến
(7) Ghi mục đích triệu tập đến
(8) Ghi thời điểm giao giấy triệu tập
(9) Ghi thời điểm giao giấy triệu tập
(10) Ghi tên chấp hành viên, tên cơ quan của chấp hành viên
(11) Ghi tên người được giao giấy triệu tập
(12) Ghi số giấy triệu tập, ngày ra quyết định giấy triệu tập
3. Quy định về hoạt động triệu tập đương sự trong thi hành án dân sự:
Hoạt động gửi giấy triệu tập đương sự trong thi hành án dân sự chính là một trong những hoạt động
Tại Luật Thi hành dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định tại Điều 39 quy định:
“
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.”
Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
– Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
– Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
– Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Niêm yết công khai
– Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
– Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
+ Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
+ Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
– Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
– Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
– Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
– Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Thông báo về thi hành án
* Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
– Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
– Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.
* Trường hợp người được thông báo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì việc thông báo cho họ thông qua người thân thích được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
* Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
* Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.
* Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Công thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Căn cứ pháp lý:
–
– Luật Thi hành dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014