Khi bị can được tại ngoại, cần có quy định về trình tự, thủ tục để triệu tập bị can phục vụ cho hoạt động điều tra như hỏi cung hoặc tham gia vào hoạt động điều tra khác. Vậy mẫu giấy triệu tập bị can trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy triệu tập bị can trong vụ án hình sự là gì?
Giấy triệu tập là một trong những giấy tờ được ban hành trong thủ tục tố tụng hình sự mang tính chất bắt buộc người bị triệu tập phải có mặt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy lời khai, xác minh thêm thông tin liên quan đến vụ việc cụ thể
Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
2. Mẫu giấy triệu tập bị can trong vụ án hình sự:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Số: …/…GTT-VKS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
___________
…, ngày…tháng…năm…
GIẤY TRIỆU TẬP BỊ CAN
(Lần thứ:…)
Căn cứ các điều: 37, 49 và 129 Bộ luật tố tụng hình sự,
Viện kiểm sát…
Triệu tập bị can… tuổi…
Nơi đăng ký HKTT…
Chỗ ở…
Đúng…giờ, ngày…tháng…năm…(tức ngày……tháng….…âm lịch)
Có mặt tại trụ sở Viện kiểm sát…
Đặt tại…
Gặp ông (bà)…
Để…
Nếu vắng mặt không có lý do chính đáng có thể sẽ bị áp giải theo Điều 130 Bộ
luật tố tụng hình sự.
Yêu cầu…
chuyển giao giấy triệu tập này cho bị can và hoàn lại phần giấy nhận cho Viện kiểm
sát…
Kiểm sát viên
_______
Lưu ý: bị can đem theo giấy này đến trình Viện kiểm sát…
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy triệu tập bị can trong vụ án hình sự:
– Ghi rõ số triệu tập
– Tên đương sự cần được triệu tập;
– Ghi cụ thể thời gian ngày tháng năm triệu tập đương sự
4. Một số quy định về triệu tập bị can trong vụ án hình sự:
Căn cứ pháp lý:
Điều 182. Triệu tập bị can
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.”
Triệu tập bị can phục vụ cho hoạt động điều tra:
Bị can có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam, biện pháp ngăn chặn khác không hạn chế khác bớt nghiêm khắc hơn như cấm đi khỏi nơi cứ trú, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm hoặc bị can không bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Khi bị can được tại ngoại, cần có quy định về trình tự, thủ tục để triệu tập bị can phục vụ cho hoạt động điều tra.
Thẩm quyền.
Theo điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Điều tra viên được quyền triệu tập bị can.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định của luật.
Thủ tục.
Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can.
Nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự đê ký xác nhận và chuyển cho bị can.
Nghĩa vụ của bị can khi có giấy triệu tập.
Điều luật quy định bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Đây là nghĩa vụ của bị can đối vối các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Nếu vắng mặt, bị can phải có lí do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan như thiên tai, lũ lụt…
Trường hợp bị can vắng mặt không có lí do trên hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giừ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử
Mục đích của việc triệu tập bị can
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, việc triệu tập bị can được tiến hành nhằm phục vụ công tác điều tra tìm ra sự thật của vụ án.
Thông qua biện pháp điều tra hỏi cung bị can, cơ quan, người tiến hành tố tụng có thể tìm kiếm, củng cố chứng cứ phạm tội để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Quy định về hỏi cung bị can trong vụ án hình sự
– Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải
– Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản. Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
– Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
– Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Quyền và nghĩa vụ của bị can trong tố tụng hình sự
Khi trở thành bị can của một vụ án hình sự, bị can, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can phải nắm rõ quyền và nghãi vụ mà mình được trao để từ đó có thể giải quyết những vấn đề pháp lý một cách có lợi nhất cho bản thân.
Điều 60 BLTTDS quy định tương đối chi tiết về quyền và nghĩa vụ của bị can với nội dung như sau:
“Điều 60. Bị can
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;