Giấy vay nợ là loại giấy tờ, văn bản xác nhận khoản vay giữa bên vay và bên đi vay. Giấy xác nhận nợ là loại giấy tờ xác minh, thừa nhận việc vay nợ của các cá nhân với bên cho vay.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy nhận nợ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN NỢ
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm……., tôi là người có thông tin dưới đây:
Họ và tên: Nguyễn Văn A
Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:……
Hộ khẩu thường trú: …..
Ngày…./……/…… tôi có vay của Ông/Bà …… với số tiền … (viết bằng chữ……).
Bằng giấy xác nhận nợ này tôi xác nhận có nghĩa vụ thanh toán cho Ông/Bà……..; (CCCD số: … HKTT …) số tiền …. (viết bằng chữ…….) theo tiến độ sau:
1. Thanh toán số tiền ….. (viết bằng chữ….) vào ngày …./…../2022.
2. Thanh toán số tiền …. (viết bằng chữ……) vào ngày…../…../2022.
Tôi đồng ý với nội dung Giấy xác nhận nợ, với tinh thần minh mẫn không bị ép buộc, lừa dối tôi xác nhận.
…. ngày…..tháng…..năm….
NGƯỜI VIẾT GIẤY
(Ký tên)
2. Mẫu giấy vay nợ, ghi nợ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY VAY TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ….., tại …, chúng tôi gồm:
BÊN CHO VAY: (Sau đây gọi tắt là Bên A)
Ông: …… Sinh năm: ……
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ……. do …….. cấp ngày ……
Hộ khẩu thường trú tại: …………
Bà: …….. Sinh năm:…….
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ….. do …. cấp ngày …..
Hộ khẩu thường trú tại: ………
BÊN VAY: (Sau đây gọi tắt là Bên B)
Ông/bà: ….. Sinh năm: ……………..
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ….. do ….. cấp ngày …..
Hộ khẩu thường trú tại: ………
Sau khi thỏa thuận, hai bên cùng nhau ký Giấy vay tiền với các điều khoản sau:
Điều 1: Số tiền cho vay
Bên A đồng ý cho bên B vay và Bên B đồng ý vay của Bên A số tiền…… VNĐ (Bằng chữ: ……………..)
Điều 2: Thời hạn và phương thức cho vay
– Thời hạn cho vay là …………. (……)……… kể từ ngày ký hợp đồng này.
– Ngay sau khi ký Giấy vay tiền này, Bên A sẽ giao toàn bộ số tiền ………. cho Bên B
– Bên A
Điều 3: Lãi suất cho vay và phương thức trả nợ
– Lãi suất được hai bên thỏa thuận là ….% tính từ ngày nhận tiền vay.
– Khi đến hạn trả nợ, bên B không trả cho bên A số tiền vay nêu trên thì khoản vay sẽ được tính lãi suất là …………
– Thời hạn thanh toán nợ không quá ….. ngày nếu không có sự thỏa thuận khác của hai bên.
– Bên B sẽ hoàn trả số tiền đã vay cho Bên A khi thời hạn vay đã hết. Tiền vay sẽ được Bên B thanh toán trực tiếp cho bên A hoặc thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng do Bên A chỉ định.
Điều 4: Mục đích vay
Mục đích vay số tiền nêu trên là để Bên B sử dụng vào mục đích ……….
Điều 5: Phương thức giải quyết tranh chấp
Nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện Giấy vay tiền này, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cam kết của các bên
– Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;
– Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;
– Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào của bên A;
– Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích đã nêu ở trên;
– Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn…theo quy định pháp luật (nếu có);
– Các bên cam kết thực hiện đúng theo Giấy vay tiền này. Nếu bên nào vi phạm thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;
Điều 7: Điều khoản cuối cùng
– Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc ký Giấy vay tiền này.
– Mọi sửa đổi, bổ sung Giấy vay tiền chỉ có giá trị pháp lý khi được các bên thoả thuận và xác lập bằng văn bản.
– Hai bên đã tự đọc lại Giấy vay tiền, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Giấy vay tiền và ký tên, điểm chỉ vào Giấy vay tiền này.
– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày các bên cùng ký, được lập thành … (…) bản có giá trị pháp lý như nhau, giao cho mỗi bên …(…) bản để thực hiện.
BÊN CHO VAY (Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) | BÊN VAY (Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) |
3. Giấy vay nợ có cần được công chứng không?
Giấy xác nhận nợ là loại giấy tờ xác minh, thừa nhận việc vay nợ của các cá nhân với bên cho vay. Với giấy vay nợ này, các bên sẽ thừa nhận khoản vay của mình, và là căn cứ đảm bảo cho khoản vay.
Giấy vay nợ là loại giấy tờ, văn bản xác nhận khoản vay giữa bên vay và bên đi vay. Đây được xem là căn cứ, cơ sở để xác lập quan hệ pháp lý của các bên. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trước các sự kiện pháp lý có thể xảy ra.
Một câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, là giấy vay nợ có cần được công chứng không?
Theo quy định của
Ngoài ra, pháp luật còn quy định rõ, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
Có thể thấy,
Khi các cá nhân tiến hành làm giấy vay nợ với nhau, dù không được cơ quan công chứng về tính hợp pháp, hợp lý của văn bản, thì khi xảy ra tranh chấp, các chủ thể này có thể thực hiện khởi kiện ra Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Các lưu ý khi làm giấy vay nợ viết tay:
Khi làm giấy vay nợ viết tay, người dân cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
– Trong hợp đồng, giấy tờ vay nợ, nhận nợ, các bên cần cung cấp đầy đủ thông tin của bên vay và bên đi vay. Bởi các thông tin này chính là căn cứ xác định các chủ thể tham gia quan hệ vay nợ. Việc cung cấp đầy đủ thông tin của các chủ thể tham gia làm căn cứ xác minh quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch dân sự.
– Đối tượng của hợp đồng chính là tài sản (tiền) mà các bên tiến hành giao dịch với nhau. Do đó, các bên phải cung cấp rõ số tiền vay là bao nhiêu, lãi suất như thế nào.
– Khi giao kết giấy tờ vay nợ, các bên cần đưa ra điều khoản rõ ràng về thỏa thuận thanh toán. Đây được xem là một trong những thỏa thuận quan trọng nhất. Trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn, đây cũng là căn cứ xác minh cho nội dung thỏa thuận trước đó của các bên.
– Trong hợp đồng, các bên cần cam kết với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Tại đó, các bên sẽ thống nhất thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của các bên. Sau khi thỏa thuận xong, các bên sẽ phải có trách nhiệm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên còn lại. Trong trường hợp một trong hai bên vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, bên kia sẽ dựa vào nội dung cam kết để buộc đối phương phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã được giao kết.
– Nội dung về thời gian trả nợ, nghĩa vụ thanh toán nếu chậm trả như thế nào cũng được thỏa thuận chi tiết. Đồng thời, mức lãi suất mà các bên thống nhất với nhau cũng cần được thể hiện một cách rõ ràng trong văn bản vay nợ.
Trên đây là các lưu ý mà các cá nhân. tổ chức cần đảm bảo thực hiện khi giao kết hợp đồng, giấy tờ vay nợ, xác nhận nợ với nhau. Việc tuân thủ thực hiện các lưu ý trên giúp các bên hướng đến việc thực hiện giao dịch một cách khách quan, chặt chẽ nhất. Đồng thời, đây chính là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trước những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.