Người lao động tham gia BHXH được hưởng các chế độ tương ứng do BHXH quy định khi nghỉ việc. Do đó họ cần có xác nhận của cơ sở y tế về việc khám, chữa bệnh trong danh mục hưởng trợ cấp từ BHXH. Mẫu giấy nghỉ ốm, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần được cấp, được sử dụng trong trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp sử dụng giấy nghỉ ốm hưởng BHXH:
Theo quy định tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH được ban hành vào ngày 31/1/2019, một số trường hợp nghỉ việc được hưởng trợ cấp chế độ. Những trường hợp cần sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sẽ gồm các trường hợp sau:
– Các trường hợp đang giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và đang điều trị ngoại trú.
– Trường hợp người lao động nữ đi khám thai hoặc bị sẩy thao, nạo hút thai,… điều trị ngoại trú.
– Trường hợp nữ lao động đang trong thời gian sinh con và NLĐ này phải nghỉ việc để dưỡng thai. Việc nghỉ dưỡng thai này được áp dụng theo quy định của điều trị ngoại trú.
Khi đó, họ phải tham gia khám, chữa tại các cơ sở y tế có thẩm quyền cấp giấy xác nhận. Qua đó phối hợp triển khai quản lý, xác định đối tượng được hưởng trợ cấp chế độ theo quy định.
Phải cần đến giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:
Để được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội tương ứng các trường hợp, người lao động phải lập hồ sơ, trong đó có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Đây là thành phần hồ sơ bắt buộc. Qua đó, cơ quan BHXH có thể kiểm tra, xác nhận đúng thủ tục đã được bạn thực hiện.
Và theo quy định hiện hành, loại giấy này phải được cấp bởi Bộ Y tế. Tức là các cơ quan ký, đóng dấu phải có năng lực, có thẩm quyền. Bạn cần khám, chữa tại các cơ sở uy tín. Để được cấp giấy chứng nhận này, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định.
2. Mẫu giấy nghỉ ốm hưởng BHXH mới nhất:
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Liên số 1 …………………….Mẫu Số:…………………… Số: ……………../KCB Sốseri: ………………. GIẤY CHỨNG NHẬN I. Thông tin người bệnh Họ và tên: ………………….ngày sinh ……/…./…. Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: …………………..; Giới tính: ………………………………………. Đơn vị làm việc: ……………………………….. ……………………………………………………. II. Chẩn đoán và phương pháp điều trị ……………………………………………………. Số ngày nghỉ: …………………………………. (Từ ngày …………đến hết ngày ……………) III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi) – Họ và tên cha: ………………………………. – Họ và tên mẹ: ………………………………. Ngày …. tháng …. năm …… | Liên số 2 …………………….Mẫu Số:…………………… Số: ……………../KCB Sốseri: ………………. GIẤY CHỨNG NHẬN I. Thông tin người bệnh Họ và tên: ………………….ngày sinh …./…../….. Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: ………………….; Giới tính:……………………………………….. Đơn vị làm việc: ………………………………. ………………………………………………….. II. Chẩn đoán và phương pháp điều trị ………………………………………………….. Số ngày nghỉ: …………………………………. (Từ ngày ……………đến hết ngày …………..) III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi) – Họ và tên cha: ………………………………. – Họ và tên mẹ: ………………………………. Ngày …. tháng …. năm…… | ||
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | Người hành nghề KB, CB
| XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | Người hành nghề KB, CB |
3. Hướng dẫn viết giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:
3.1. Mục đích viết giấy chứng nhận:
Xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
3.2. Cách ghi giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
1. Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có
Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
c) Dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp: trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.
2. Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
– Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3. Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Ngày… tháng…năm… cấp phải trùng với ngày người lao động đến khám bệnh, trường hợp đợt khám bệnh kéo dài từ 2 ngày trở lên thì ngày/tháng /năm cấp phải trùng với ngày cuối cùng của đợt người lao động đến khám bệnh và cần được chỉ định nghỉ ngoại trú.
Căn cứ pháp lý:
– Quyết định số 166/QĐ-BHXH về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
– Thông tư 18/2022/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.