Hiện nay vấn đề sang tên, di chuyển xe rất được mọi người quan tâm, cũng như việc làm thế nào để việc sang tên xe được minh bạch, được pháp luật thừa nhận giữa người mua và người bán. Dưới đây, công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu giấy khai đăng ký sang tên đổi chủ xe, di chuyển xe mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy tờ đăng ký sang tên xe:
Tải về giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
PHẦN KÊ KHAI, CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
1- Họ và tên người đang sử dụng xe: …
2- Địa chỉ: …..
3- Số CMND: …cấp ngày …./ …./ ….. tại ….
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Xe: …… Biển số: …..
Nhãn hiệu: ….. Số loại: …..
Loại xe: …… Màu sơn: ……
Số máy: … Số khung: …….
Số chỗ: ngồi: …….. đứng…….. nằm: ………; dung tích …… cm3
5- Tên người đứng tên trong giấy đăng ký xe: …..
6- Địa chỉ: …..
7- Trình bày nguồn gốc xe: (1) …..
8- Kèm theo: ……..
9- Đề nghị cơ quan đăng ký: (2) …….
Đăng ký sang tên Đăng ký sang tên, di chuyển
10- Tôi xin cam kết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục sang tên di chuyển. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện tôi sẽ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN ……ngày…. tháng…..năm…..
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
(Về địa chỉ thường trí của (ký, ghi họ tên, đóng dấu)
người đang sử dụng xe)
PHẦN KIỂM TRA, XÁC MINH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ CŨ: …………………………….. BIỂN SỐ MỚI: ……………………………………
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN
Nơi dán bản cà số máy | Nơi dán bản cà số khung |
Kết quả kiểm tra, xác minh: …….
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC (3) (4)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
________________
(1) Trình bày nguồn gốc xe (xe do mua, cho, tặng, thừa kế…)
(2) Ở Bộ ghi Cục CGSTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT….; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện…
(3) Ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở Tỉnh, Tp ghi Đội trưởng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Đội Trưởng.
(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở Tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, TP.
2. Hồ sơ sang nhượng xe bao gồm những gì?
Mục B Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định việc đăng kí trong sang tên di chuyển xe. Trong quy định đăng ký sang tên di chuyển xe được chia thành ba trường hợp:
* Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng kí sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
1. Các giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA
2. Giấy khai đăng kí xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
3. Giấy chứng nhận đăng kí xe
4. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA
5. Chứng từ lệ phí trước bạ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA
* Trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA về giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
* Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
a)
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định
3. Sang tên đổi chủ khi không còn giấy tờ mua bán:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, nếu như chỉ có xe và giấy tờ của chủ cũ, không có giấy tờ gì chứng minh việc mua bán thì có cách nào sang tên được không? Vì
Luật sư tư vấn:
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đối với tài sản là phương tiện giao thông đường bộ cũng như để thống nhất công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông; ngày 04 tháng 04 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
Theo quy định của thông tư này thì việc sang tên giấy tờ hiện nay, tùy trường hợp là sang tên xe giữa chủ sở hữu trong cùng tỉnh và khác tỉnh có một số khác biệt. Nhưng nếu không cò chứng từ mua bán thì sẽ nhận được giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
Nếu đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA).
Nếu đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến, trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA).
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Gia hạn thời gian đăng ký sang tên đổi chủ ô tô, xe máy:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có xe mà mua qua nhiều đời chủ sử dụng, tôi không biết Thông tư số 15/2014/TT-BCA, nay mới biết thông tư này thì đã hết hạn. Xin hỏi Thông tư 15/2014/TT-BCA có thêm gia hạn nữa không?
Luật sư tư vấn:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho chủ xe đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký chuyển nhượng qua nhiều người nhưng không có hồ sơ chuyển nhượng liên tục, ngày 01/3/2013 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi bổ sung Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010. Sau đó là Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 quy định về đăng ký xe.
Như vậy, là việc thực hiện giải quyết các trường hợp cho phép đăng kí xe qua nhiều chủ tại điều 24 của Thông tư 15/2014/TT-BCA đã hết thời hạn xử lí. Theo đó quy định, chỉ giải quyết sang tên chính chủ đối với trường hợp xe đã đăng ký chuyển nhượng qua nhiều người nhưng không có hồ sơ chuyển nhượng liên tục đến hết ngày 31/12/2014. Đồng thời, Bộ Công an và Công an các địa phương đã thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website của Bộ Công an, Cục cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh để chủ xe hiểu, nắm vững quy định của pháp luật, chủ động hoàn thiện hồ sơ, đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, sang tên chính chủ.
Nhà nước đã quan tâm dành một khoảng thời gian dài để người dân làm thủ tục đăng ký sang tên chính chủ và đến nay đã hết hiệu lực. Hiện Bộ Công an không có chủ trương gia hạn thêm thời gian đăng ký sang tên cho những xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nữa.