Khi công dân muốn đăng ký nhập hộ khẩu thì cần giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu của chủ hộ. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu mới nhất kèm hướng dẫn.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu là gì?
Giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu là mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân. Theo Luật Cư trú 2020 quy định, công dân được đăng ký thường trú tức nhập khẩu vào chỗ ở hợp pháp (là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật) không thuộc quyền sở hữu của mình chỉ khi có giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân.
2. Mẫu giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu mới nhất:
Mẫu giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu là Mẫu TT02 được Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2013:
Mẫu TT02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2013)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY CHẤP THUẬN CHO ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ VÀO NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN
Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an
1. – Họ và tên:
– Ngày, tháng, năm sinh: ……Giới tính: Nam: Nữ:
– Số giấy CMND/CCCD: ….Ngày cấp:….. Nơi cấp:….
– Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:….
Số điện thoại:…..Số Fax:…..E-mail:…
2. Hiện tôi đang có nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp tại địa chỉ:…
Tôi đồng ý cho những người có tên dưới đây đang thuê/mượn/ở nhờ được đăng ký thường trú vào địa chỉ nói trên:
Số TT | Họ và tên | Ngày sinh | Số hộ chiếu/ giấy tờ do nước ngoài cấp | Nơi cấp | Chỗ ở hiện nay ở nước ngoài | Quan hệ với người có chỗ ở hợp pháp |
Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật./.
Xác nhận của UBND phường, xã về các nội dung ghi tại điểm 1
…….
Làm tại ,… ngày…. tháng…. năm….
Người viết giấy
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm mẫu đơn đồng ý cho nhập hộ khẩu:
– Phần 1, trình bày về các thông tin cá nhân của chủ hộ bao gồm:
+ Họ và tên: Chủ hộ;
+ Ngày, tháng, năm sinh: ghi theo giấy khai sinh;
+ Giới tính: Chủ hộ;
+ Mục CMND/CCCD: ghi rõ số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của chủ họ, ngày cấp và nơi cấp trùng với thông tin trên giấy tờ đó;
+ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Nơi thường chú của chủ hộ ghi theo sổ hộ khẩu;
+ Số điện thoại: ghi đúng và đầy đủ;
+ Số fax: ghi nếu có,thông tin không bắt buộc;
+ E-mail: ghi nếu có, thông tin không bắt buộc;
– Phần 2:
+ Trình bày địa chỉ cụ thể về nhà thuộc sở hữu của chủ hộ;
+ Nêu rõ thông tin của những người được đăng ký thường trú vào địa chỉ trên, bao gồm: Họ và tên; Ngày sinh (ghi theo giấy khai sinh), Số hộ chiếu/ giấy tờ do nước ngoài cấp; Nơi cấp; Chỗ ở hiện nay ở nước ngoài; Quan hệ với người có chỗ ở hợp pháp;
– Mặc dù không có quy định nào yêu cầu người làm Đơn xin xác nhận hộ khẩu phải tuân thủ quy định về văn phong, chữ viết… Tuy nhiên, cần lưu ý một số nội dung sau:
+ Viết cùng một loại mực, không viết tắt, nội dung viết rõ ràng, mạch lạc;
+ Không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong mẫu Đơn xác nhận chưa nhập hộ khẩu. Nếu viết sai nên in lại mẫu mới để điền.
4. Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu:
4.1. Điều kiện:
Điều kiện để công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của người khác như sau:
– Trường hợp 1: Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu hợp pháp đó đồng ý. Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định cụ thể trong trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu hợp pháp đó đồng ý như sau:
Nếu chủ nhà hoặc chủ sở hữu đồng ý, công dân có thể đăng ký trong các trường hợp sau đây:
– Vợ hoặc chồng chuyển đến ở cùng nhà với người kết hôn; con chuyển đến ở với cha hoặc mẹ; cha hoặc mẹ chuyển đến ở với con;
– Người cao tuổi chuyển đến ở cùng nhà với anh, chị, em ruột hoặc cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi chuyển đến ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột hoặc người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ chuyển đến ở cùng nhà với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên chuyển đến ở cùng nhà với người giám hộ.
– Trường hợp 2:
Việc đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ có thể gây khó khăn cho nhiều người. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 đã quy định rõ các điều kiện cần thiết để công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ.
Theo Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020, để đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ, công dân cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký tạm trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ;
– Được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký tạm trú vào cùng hộ gia đình đó;
Ngoài ra, cần bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, không thấp hơn 8m2 sàn/người. Điều này rất quan trọng để đảm bảo điều kiện sống tốt cho người tạm trú.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có một số trường hợp đặc biệt được miễn các điều kiện trên, được quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.
Để đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ, công dân cần tuân thủ các điều kiện nêu trên theo quy định của pháp luật. Việc làm này sẽ giúp cho quá trình đăng ký được diễn ra thuận lợi hơn.
4.2. Hồ sơ đăng ký:
– Đối với trường hợp 1, hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020.
– Đối với trường hợp 2, hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Ngoài ra, trong trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
4.3. Thủ tục đăng ký thường trú:
Theo đó, thủ tục đăng ký thường trú được quy định cụ thể trong Điều 22 Luật Cư trú 2020:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú đồng thời thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để người dân được biết.
– Trường hợp đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người này có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.