Trong các trường hợp nộp thuế như thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức giao dịch điện tử của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thì cần có Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN theo quy định.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN là gì?
- 2 2. Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN:
- 4 4. Thông tin pháp lý liên quan:
- 4.1 4.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế:
- 4.2 4.2.Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế, công chức thuế:
- 4.3 4.3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:
- 4.4 4.4. xác nhận số nộp ngân sách nhà nước (NSNN) bằng phương tiện điện tử:
1. Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN là gì?
– Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
– Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN – Mẫu C1-10a là mẫu giấy với các thông tin của cá nhân muốn đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN để cơ quan có thâm quyền xem xét
Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN là mẫu giấy được lập ra để đề nghị về việc xác nhận số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước. Mẫu giấy đề nghị nêu rõ thông tin đề nghị xác nhận, các thông tin xác nhận. Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC.
2. Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN:
CƠ QUAN THUẾ XÁC NHẬN ………..
Số: ……………………
Ngày…… tháng…… năm………
GIẤY XÁC NHẬN/KHÔNG XÁC NHẬN SỐ THUẾ ĐÃ NỘP NSNN
Kính gửi: <tên NNT>……… <Mã số thuế> …………
Căn cứ Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước số…… ngày …/…/… của người nộp thuế gửi cơ quan thuế;
Căn cứ số liệu về số thuế đã nộp NSNN của người nộp thuế được theo dõi trên ứng dụng của cơ quan thuế, <Trường hợp chấp nhận đề nghị xác nhận của NNT> cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế đã nộp vào NSNN từ ngày …/…/… đến ngày …/…/… của <tên NNT>……, mã số thuế <mã số thuế> ………… và các đơn vị phụ thuộc (nếu có) ……, cụ thể như sau:
<1. Xác nhận theo loại thuế>
STT | Mã số thuế | Tên NNT | Loại thuế | Nội dung nộp NSNN | Số tiền | Loại tiền | Cơ quan quản lý thu | Ghi chú | |
Chương | Tiểu mục | ||||||||
TỔNG CỘNG: (Chi tiết theo từng MST, loại thuế, loại tiền) |
<2. Xác nhận chi tiết theo chứng từ nộp thuế>
STT | MST | Tên NNT | Số chứng từ | Ngày chứng từ | Ngày nộp thuế | Nội dung nộp NSNN | Số tiền | Loại tiền | Cơ quan quản lý thu | Ghi chú | |
Chương | Tiểu mục | ||||||||||
TỔNG CỘNG: (Chi tiết theo từng loại tiền) |
<Trường hợp không chấp nhận đề nghị xác nhận của NNT thì>: Cơ quan thuế không xác nhận đề nghị của người nộp thuế.
Lý do không xác nhận:….
Đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý thu để rà soát, đối chiếu.
Trường hợp có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý thu để được hỗ trợ trực tiếp.
CƠ QUAN THUẾ…………
NGƯỜI ĐỐI CHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI ĐỐI CHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN:
– Ghi đầy đủ thông tin trong mẫu giấy, tánh tẩy xóa làm sai lệch thông tin trong mẫu giấy
– Nội dung ghi Xác nhận theo loại thuế, Xác nhận chi tiết theo chứng từ nộp thuế
– kí và ghi rõ họ tên người đề nghị
4. Thông tin pháp lý liên quan:
Căn cứ trên thông tư Số:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế:
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
– Được hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
– Được tra cứu để xem, in toàn bộ chứng từ điện tử người nộp thuế đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
– Được công nhận hoàn thành các thủ tục về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
– Được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua các hình thức nộp thuế điện tử khác của ngân hàng.
– Có trách nhiệm chuẩn bị, xây dựng, quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình phục vụ việc giao dịch điện tử với cơ quan thuế được thuận lợi và đúng quy định.
– Có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin đăng ký giao dịch điện tử một cách kịp thời, chính xác và quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử của mình với cơ quan thuế đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng mục đích.
– Có trách nhiệm quản lý chứng thư số và đảm bảo tính chính xác của chữ ký số trên chứng từ điện tử của mình.
– Có trách nhiệm theo dõi, cập nhật, phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế và thực hiện theo các hướng dẫn,
4.2.Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế, công chức thuế:
– Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn và các quy định tại Thông tư này.
– Hướng dẫn, hỗ trợ để người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng và các tổ chức liên quan thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
– Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không được quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ và chỉ thực hiện ngoài giờ làm việc. Trường hợp dừng hệ thống để bảo trì phải thông báo trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Cung cấp thông tin về người nộp thuế đăng ký thay đổi, bổ sung, ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, thông tin phối hợp thu ngân sách nhà nước cho các ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử.
– Xây dựng hệ thống kết nối thông tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.
– Cập nhật các thông tin đăng ký giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
– Gửi các thông tin phản hồi cho người nộp thuế theo các thông tin người nộp thuế đã đăng ký thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
– Trường hợp chứng từ điện tử của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế, công chức thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống, không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy.
4.3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:
– Kho bạc Nhà nước
+ Phối hợp với cơ quan thuế, ngân hàng trong việc truyền, nhận, xác nhận thông tin nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử của người nộp thuế.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin danh mục tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại các ngân hàng theo phương thức điện tử cho cơ quan thuế.
+ Xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử với các ngân hàng và cơ quan thuế.
– Ngân hàng
+ Phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử cho người nộp thuế.
+ Phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử.
+ Truyền, nhận thông tin tài khoản của người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử, thông tin chứng từ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
+ Hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình thực hiện nộp thuế điện tử.
– Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
+ Phối hợp với cơ quan thuế trong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
+ Phối hợp với cơ quan thuế trong việc kết nối, trao đổi,truyền, nhận thông tin về chứng từ điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.
+ Sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
4.4. xác nhận số nộp ngân sách nhà nước (NSNN) bằng phương tiện điện tử:
Mới đây, ngành Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp ứng dụng cho phép người nộp thuế có thể gửi Giấy đề nghị xác nhận số nộp ngân sách nhà nước (NSNN) bằng phương tiện điện tử.
Theo đó, người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (www.thuedientu.gdt.gov.vn) hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-Van, lập Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN (theo mẫu số C1-10a/NS-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính), ký điện tử và gửi cho cơ quan thuế.
Cùng với đó, hiện cơ bản các thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp đã được thực hiện qua phương thức điện tử, được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3, mức độ 4. Theo đó, trên 99% số doanh nghiệp đã tham gia khai thuế điện tử; ngành Thuế phối hợp với 52 ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử với trên 99% số doanh nghiệp tham gia; việc hoàn thuế điện tử cũng được trên 93% số doanh nghiệp hoàn thuế tham gia.
Căn cứ trên những thông tin đã phân tích như trên thì đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN cần thực hiện theo đúng trình tự và quy định của pháp luật hiện hành. Trên đây là thông tin về Mẫu giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN – Mẫu C1-10a chi tiết nhất và các thông tin pháp lý liên quan.