Khi một cá nhân muốn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng muốn được tiếp tục hưởng thì cần phải viết giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng gửi cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết. Vậy giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì?
Mục lục bài viết
1. Giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng là gì?
Mẫu giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng là mẫu giấy đề nghị do cá nhân đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng lập ra gửi cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội để đề nghị về việc tiếp tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Mẫu giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng nêu rõ thông tin người làm đơn, nơi lĩnh, số tiền được lĩnh hưởng chế độ BHXH…
Mẫu giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng là văn bản ghi chép những thông tin người làm đơn, nơi lĩnh, số tiền được lĩnh hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,… Ngoài ra, giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng là cơ sở để Cơ quan bảo hiểm xã hộ thực hiện cấp chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng cho cá nhân đề nghị
2. Mẫu giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
GIẤY ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội ….
Tôi là:….
Năm sinh:…….
Nơi cư trú : …… Điện thoại số:………
Đang hưởng chế độ ……… Số sổ:……… Số tiền:…..
Nơi lĩnh chế độ BHXH trước khi bị tạm dừng in Danh sách chi trả:……
Đã lĩnh tiền chế độ BHXH hết tháng….. năm …..
Số tháng chưa lĩnh tiền: ……. tháng.
Lý do không đến lĩnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo quy định:……
Thời gian xuất cảnh trái phép, bị
Đề nghị được lĩnh tiền truy lĩnh (nếu có) tại:…
Nay tôi làm giấy này đề nghị cơ quan BHXH giải quyết để được tiếp tục hưởng chế độ BHXH hàng tháng./.
Địa danh, ngày… tháng … năm…
Xác nhận của Chính quyền địa phương nơi cư trú
Người đề nghị
(ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng:
Phần kính gửi của giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng thì người làm đơn sẽ viết tên của Cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền cấp chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Phần nội dung của giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng yêu cầu người làm đơn cung cấp đầy đủ, chính xác nhất những thông tin người làm đơn ( tên, địa chỉ, số điện thoại, chứng minh nhân dân,..), nơi lĩnh, số tiền được lĩnh hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,…Người là đơn sẽ cam kết những thông tin đó là hoàn toàn đúng sự thật nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm.
Cuối giấy đề nghị tiếp tục hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội thì người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Quy định về chế độ bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
4.1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
– Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
4.2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:
+ Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
+ Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
+ Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của
4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 95, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao.”
4.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
– Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
– Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 119, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
+ Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 119, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
– Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.