Công ty chứng khoán nói chung và chi nhánh công ty chứng khoán nói riêng khi có sự thay đổi về địa điểm thì đều cần có sự chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền, biểu hiện thông qua quyết định của cơ quan này trên cơ sở giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán là gì?
- 2 2. Mẫu giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán:
- 4 4. Các vấn đề pháp lý về chi nhánh công ty chứng khoán:
- 4.1 4.1. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán:
- 4.2 4.2. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
- 4.3 4.3. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
- 4.4 4.4. Trình tự, thủ tục chấp thuận thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận:
1. Giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán là gì?
Giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán là văn bản do công ty chứng khoán gửi tới cơ quan có thẩm quyền nhằm yêu cầu cơ quan này chấp thuận cho công ty thay đổi địa điểm chi nhánh.
Giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán dùng làm căn cứ để chứng minh tính tuân thủ pháp luật của mình, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện nghĩa vụ xem xét, đánh giá, và đưa ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận việc thay đổi địa điểm của chi nhánh.
2. Mẫu giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
….., ngày……tháng……năm……
GIẤY ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP (ĐÓNG CỬA), THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH/PHÒNG GIAO DỊCH/VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là:….
Công ty chứng khoán (tên đầy đủ của công ty ghi bằng chữ in hoa) …………
Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số:……………. do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày …….. tháng ………. năm ………
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại: ……….. Fax: ………….
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty được thành lập (đóng cửa), thay đổi địa điểm chi nhánh/phòng giao dịch/văn phòng đại diện như sau:
Trường hợp thành lập (đóng cửa) chi nhánh/phòng giao dịch/văn phòng đại diện
Tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện: ……….
Địa chỉ đặt chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện: ………
Điện thoại: ……… Fax: ……………
Nội dung, phạm vi hoạt động theo ủy quyền: ………
Trường hợp thay đổi địa điểm chi nhánh/phòng giao dịch/văn phòng đại diện
Địa điểm cũ: ………….
Số điện thoại: ……….. Fax: ……………..
Địa điểm mới: ………
Số điện thoại: ………. Fax: ……………
Lý do thành lập (đóng cửa), thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ……….
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung Giấy đề nghị và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo:
(Liệt kê đầy đủ)
(Tổng) Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh công ty chứng khoán:
Trước hết, người viết giấy phải ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn.
Tiếp đến người làm đơn ghi các thông tin chính của về công ty chứng khoán bao gồm tên, địa chỉ và phương thức liên hệ; giấy phép thành lập số.
Trường hợp thay đổi địa điểm chi nhánh thì thông tin quan trọng nhất là thông tin địa điểm cũ và địa điểm mới, số điện thoại liên hệ và lý do thay đổi địa điểm chi nhánh.
Cuối giấy đề nghị người đại diện theo pháp luật ký và ghi rõ họ tên, sử dụng con dấu.
4. Các vấn đề pháp lý về chi nhánh công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
4.1. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.
– Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.
– Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
– Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.
– Có trách nhiệm ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
– Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
+ Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng;
+ Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ;
+ Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác;
+ Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó;
+ Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng;
+ Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
– Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
– Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
– Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan.
4.2. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
– Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo ủy quyền, trong phạm vi các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
– Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước:
+ Duy trì điều kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại (nếu có);
+ Không trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+ Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh;
+ Giám đốc chi nhánh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chi nhánh và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán hoặc các điểm a, c, d khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán. Có tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với mỗi nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
4.3. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
– Giấy đề nghị theo Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
– Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh.
– Đối với trường hợp thay đổi địa điểm, hồ sơ kèm theo thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
– Đối với trường hợp thay đổi Giám đốc chi nhánh, hồ sơ kèm theo Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Phiếu lý lịch tư pháp của Giám đốc chi nhánh không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4.4. Trình tự, thủ tục chấp thuận thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận:
– Trường hợp thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán tại chi nhánh, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại Điều 193, Điều 197, Điều 203 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất;
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thiện cơ sở vật chất và có
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 193, Điều 194, Điều 196, Điều 197, Điều 203, khoản 1 Điều 204 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định thành lập.
– Đối với trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Chứng khoán năm 2019
– Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán.
– Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán.