Việc mua, bán chứng khoán có thể thực hiện trên thị trường có tổ chức (sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán) hoặc trên thị trường phi tổ chức. Vậy để giao dịch chứng khoán phải làm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán là gì?
Đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết. Mẫu giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán là mẫu giấy đề nghị được cá nhân lập ra để đề nghị về việc đăng ký giao dịch chứng khoán.
Mẫu giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán được sử dụng để đề nghị về việc đăng ký giao dịch chứng khoán nhằm mục đích được đăng ký đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết.
2. Mẫu giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————-
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Chứng khoán:…….. (tên chứng khoán)
Kính gửi: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
I. Giới thiệu về công ty đại chúng đề nghị đăng ký giao dịch:
1. Tên tổ chức đề nghị đăng ký giao dịch (đầy đủ):………
2. Tên Tiếng Anh (nếu có):………..
3. Tên viết tắt (nếu có):………..
4. Vốn điều lệ đăng ký:……….
5. Vốn điều lệ thực góp:………..
6. Địa chỉ trụ sở chính:………
7. Điện thoại:………… Fax:………
8. Nơi mở tài khoản:……….. Số hiệu tài khoản:………
9. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:……… do………. cấp ngày…… hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động số:………. do……………. cấp ngày………….
– Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:………. Mã số:……….
– Sản phẩm/dịch vụ chính:………
II. Chứng khoán đăng ký giao dịch:
1. Tên chứng khoán:………
2. Loại chứng khoán:………
3. Mã chứng khoán:………
4. Mệnh giá chứng khoán:…………. đồng
5. Số lượng chứng khoán đăng ký giao dịch:……….. chứng khoán
6. Thời gian dự kiến giao dịch:…………
7. Tỷ lệ số cổ phần đăng ký giao dịch trên tổng số cổ phần đã phát hành:………..
III. Hồ sơ kèm theo:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp.
2. Thông tin tóm tắt (theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo
3. Các tài liệu khác (nếu có).
…….., ngày…….. tháng…… năm…..
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
TỔ CHỨC ĐKGD
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán:
Trong giấy đề nghị giao dịch chứng khoán cần nêu rõ:
– Thông tin về công ty đại chúng đề nghị đăng ký giao dịch: tên. vốn điều lệ, địa chỉ trụ sở chính,…
– Thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty đại chúng đề nghị đăng ký giao dịch: mã số doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,…
– Thông tin chứng khoán đăng ký giao dịch: tên chứng khoán, loại chứng khoán, mã chứng khoán, mệnh giá chứng khoán,…
4. Các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch chứng khoán:
4.1. Đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết:
Theo Thông tư 180/2015/TT-BTC (hiện đã hết hiệu lực) hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, quy định đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch như sau:
1. Đối tượng đăng ký giao dịch
– Công ty đại chúng không đủ điều kiện niêm yết phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
– Công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
– Công ty hủy niêm yết phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom nếu vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng (bao gồm cả trường hợp bị hủy niêm yết do công ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập, hoán đổi không đáp ứng điều kiện niêm yết);
– Doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng, nếu chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
2. Thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
– Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, công ty đại chúng có trách nhiệm hoàn tất việc đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
– Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành chưa niêm yết chứng khoán phải hoàn tất việc đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom;
– Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hủy niêm yết có hiệu lực, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của công ty bị hủy niêm yết là công ty đại chúng. Quy định này áp dụng cho chứng khoán bị hủy niêm yết bao gồm cả trường hợp hủy niêm yết bắt buộc, hủy niêm yết tự nguyện và chứng khoán bị hủy niêm yết do công ty niêm yết sau khi sáp nhập, hoặc phát hành cổ phiếu để hoán đổi không đáp ứng điều kiện niêm yết;
– Trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty hợp nhất từ các doanh nghiệp trong đó có công ty niêm yết, mà sau hợp nhất, công ty hợp nhất không đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định phải hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch.
Theo đó, đối tượng đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết bao gồm công ty đại chúng không đủ điều kiện niêm yết, công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, công ty hủy niêm yết, doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng.
4.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký giao dịch:
1. Đối với công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
1.1. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Thông tin tóm tắt về công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
–
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và bản sao
1.2. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1.3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
2.1. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm:
– Hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
– Tài liệu quy định tại các tiết a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
2.2. Tài liệu quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Tài liệu quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
2.3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày ban hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
4. Trường hợp đăng ký giao dịch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, việc đăng ký giao dịch cổ phiếu do các Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tự thực hiện.
5. Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, phải hoàn tất nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin về kết quả đợt chào bán, đăng ký chứng khoán và đăng ký giao dịch theo trình tự sau:
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào bán cho doanh nghiệp, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam;
– Trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, Thông tư 180/2015/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết đã quy định rõ về đối tượng đăng ký giao dịch chứng khoán và thủ tục, hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về mẫu giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán mới nhất hiện nay và các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch chứng khoán.