Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán hiện nay đang được sử dụng theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày … tháng … năm …
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Họ và tên: …; Giới tính: …
2. Ngày tháng năm sinh: …
3. Quốc tịch: …
4. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số: … cấp ngày … tại …
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
6. Đơn vị công tác: …
7. Số điện thoại liên lạc: …
8. Loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được cấp:
– Môi giới chứng khoán;
– Phân tích tài chính;
– Quản lý quỹ.
Số: …
Ngày cấp: …
9. Lý do đề nghị được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán: …
10. Hình thức đăng ký nhận chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
– Nhận trực tiếp tại Văn phòng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Nhận qua đường bưu điện theo địa chỉ: …
11. Loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị được cấp (cấp lại):
– Môi giới chứng khoán;
– Phân tích tài chính;
– Quản lý quỹ.
Tôi làm giấy này đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét cấp (cấp lại) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho tôi. Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo: (Liệt kê đầy đủ) | NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Ký, ghi rõ họ tên) |
2. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
Căn cứ theo quy định tại Điều 213 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, có quy định về thành phần hồ sơ đề nghị xin cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Theo đó, trong quá trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì cần phải bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
– Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được lập theo mẫu số 85 ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
– Thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được lập theo mẫu số 67 ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, văn bản này sẽ được lập trong khoảng thời gian 06 tháng tính đến nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước nhận được hồ sơ;
– Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong khoảng thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban chứng khoán nhà nước nhận được hồ sơ trên thực tế;
– Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ;
– Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài, cấp lại giấy tờ và tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài, các loại chứng chỉ chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán và các loại chứng chỉ có giá trị tương đương;
– Hai ảnh 4 cm x 6 cm chụp trong khoảng thời hạn 06 tháng được tính đến ngày Ủy ban chứng khoán nhà nước nhận được hồ sơ;
– Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp phù hợp với quy định pháp luật.
Như vậy có thể nói, thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ phải bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên.
3. Những trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Luật chứng khoán năm 2019 có quy định về vấn đề cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong một số trường hợp cơ bản sau đây:
– Cá nhân đó không còn đắp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
– Cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 12, Điều 98 của Luật chứng khoán năm 2019;
– Cá nhân không hành nghề chứng khoán trong khoảng thời hạn 03 năm liên tục.
Đối với người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Dẫn chiếu đến Điều 12 của Luật chứng khoán năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Cụ thể như sau:
– Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, làm giả các loại tài liệu giấy tờ, tạo dựng các thông tin trái sự thật, công bố các thông tin sai sự thật, che giấu các thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây ra hiểu nhầm quan trọng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán;
– Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác trái quy định pháp luật, có hành vi tiết lộ và cung cấp các thông tin nội bộ hoặc có hành vi tư vấn cho người khác mua hoặc bán chứng khoán trên các cơ sở thông tin đó;
– Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác, có hành vi thông đồng để thực hiện hoạt động mua bán chứng khoán nhằm mục đích tạo ra cung cầu giả tạo, giao dịch chứng khoán bằng hình thức lôi kéo người mua, lôi kéo người bán để thao túng giá cả trên thị trường chứng khoán, kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác nhau, sau đó kết hợp với hành vi tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lịch ra công nđể thao túng giá cả thị trường chứng khoán;
– Thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận;
– Sử dụng các loại tài khoản, tài sản của khách hàng khi chưa được sự ủy thác, đồng ý của khách hàng trái quy định của pháp luật, lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng;
– Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của pháp luật;
– Cho người khác mượn tài khoản để thực hiện các giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá cả trong thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Luật chứng khoán năm 2019 có quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán. Theo đó, người hành nghề chứng khoán sẽ không được thực hiện các hành vi sau đây:
– Làm việc cho hai công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc các công ty quản lý quỹ nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
– Mở ngoặc quản lý các tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi họ đang làm việc, ngoại trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi họ đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
– Thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi họ đang làm việc.
Như vậy có thể nói, khi rơi vào một trong những trường hợp trên đây, cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Chứng khoán 2019;
– Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
– Thông tư 116/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.