Trong ngành thủy sản, việc quản lý và giám sát quá trình bốc dỡ hàng hóa tại cảng là một khâu vô cùng quan trọng, đảm bảo tính minh bạch, chính xác và an toàn trong hoạt động vận chuyển và giao nhận. Vậy mẫu giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng mới nhất:
PHỤ LỤC VII
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu số 03
MẪU GIẤY BIÊN NHẬN THỦY SẢN BỐC DỠ QUA CẢNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
GIẤY BIÊN NHẬN THỦY SẢN BỐC DỠ QUA CẢNG
Số: …………. /20…/AA(R)(1)
(Giấy biên nhận có giá trị 90 ngày, kể từ ngày được cấp)
Tên cảng cá: …
Địa chỉ: …
BIÊN NHẬN:
A. THÔNG TIN BIÊN NHẬN
1. Họ và tên chủ tàu/thuyền trưởng: …
2. Số đăng ký của tàu: …..
3. Giấy phép khai thác thủy sản số: ….. ; Thời hạn đến: …
4. Ngày …tháng …năm …đã bốc dỡ thủy sản qua cảng.
5. Chi tiết về sản lượng thủy sản bốc dỡ:
TT | Tên loài | Khối lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng (kg) (2) | Khối lượng thủy sản đã mua (kg)(3) |
1 | … |
|
|
2 | ….. |
|
|
3 | … |
|
|
.. | … |
|
|
n | ….. |
|
|
Tổng |
|
|
6. Tên tổ chức, cá nhân thu mua, sản phẩm: ….
Địa chỉ: …
Ngày…tháng…năm 20.. | Ngày…tháng…năm 20.. | Ngày…tháng…năm 20… |
B. XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG THỦY SẢN CÒN LẠI:
(Dùng cho tổ chức quản lý cảng cá xác nhận khối lượng nguyên liệu thủy sản còn lại khi chưa xác nhận hết khối lượng nguyên liệu thủy sản trong Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng)
Ngày …… tháng …… năm ……; Cảng cá …
Xác nhận khối lượng thủy sản còn lại trong Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng sau khi cấp Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác số: ………………………………:
TT | Tên loài thủy sản | Khối lượng thủy sản đã thu mua (kg) | Khối lượng thủy sản đã xác nhận (kg) | Khối lượng thủy sản còn lại (kg) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
| Ngày… tháng…..năm 20… |
Ghi chú:
(1) Chữ R chỉ được ghi trong trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng;
(2) Ghi tổng khối lượng theo loài thủy sản của tàu cá đã bốc dỡ sản phẩm thủy sản qua cảng;
(3) Ghi tổng khối lượng theo loài thủy sản đã được tổ chức cá nhân nêu tại mục 6 thu mua.
2. Quy định về quản lý cảng cá:
Việc quản lý cảng cá được thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Thủy sản năm 2017 như sau:
-
Thành lập và hoạt động của tổ chức quản lý cảng cá: Tổ chức quản lý cảng cá được thành lập và hoạt động theo các quy định pháp luật hiện hành. Điều này đảm bảo rằng các tổ chức này hoạt động trong khuôn khổ pháp lý, tuân thủ các yêu cầu về quản lý và vận hành cảng cá, góp phần vào việc phát triển bền vững ngành thủy sản.
-
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức quản lý cảng cá:Tổ chức quản lý cảng cá được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, vùng đất cảng cá, và vùng nước cảng cá. Ngoài ra, tổ chức quản lý cảng cá còn chịu trách nhiệm quản lý các dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực cảng cá, bao gồm việc điều hành và duy trì cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các hoạt động tại cảng cá cũng như cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho ngành thủy sản.
-
Quy định về cho thuê và khai thác cảng cá: Việc cho thuê, khai thác một phần hoặc toàn bộ cảng cá, đặc biệt là những cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc theo hình thức hợp tác công tư, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật liên quan khác. Quy định này nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng và khai thác cảng cá được thực hiện một cách minh bạch, hiệu quả và đúng quy định, đồng thời bảo vệ lợi ích công và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.
3. Các tiêu chí phân loại cảng cá loại I, II, III:
3.1. Tiêu chí phân loại cảng cá loại I:
Cảng cá loại I phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Thủy sản năm 2017, cụ thể bao gồm:
-
Vị trí địa lý: Cảng cá loại I phải nằm ở vị trí chiến lược thu hút tàu cá từ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như tàu nước ngoài vào để bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác. Cảng này phải là đầu mối phân phối hàng thủy sản trong khu vực.
-
Trang thiết bị: Các trang thiết bị chính phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hóa tại cảng phải được cơ giới hóa ít nhất 90%.
-
Diện tích vùng nước cảng: Phải có diện tích vùng nước cảng tối thiểu là 20ha trở lên.
-
Độ sâu luồng và vùng nước trước cầu cảng: Phải tuân theo quy định của Chính phủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, cảng cá loại I phải có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên ra vào cảng.
-
Diện tích vùng đất cảng: Phải có diện tích từ 04 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 01 ha trở lên. Ngoài ra, cảng phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhà làm việc đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ.
-
Lượng hàng thủy sản qua cảng: Lượng hàng thủy sản qua cảng phải đạt từ 25.000 tấn/năm trở lên. Đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng phải đạt từ 3.000 tấn/năm trở lên.
3.2. Tiêu chí phân loại cảng cá loại II:
Cảng cá loại II phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thủy sản năm 2017, cụ thể như sau:
-
Vị trí địa lý: Cảng phải nằm ở nơi thu hút tàu cá từ một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác, và phải là đầu mối phân phối hàng thủy sản của địa phương.
-
Trang thiết bị: Các trang thiết bị chính phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hóa tại cảng phải được cơ giới hóa ít nhất 70%.
-
Diện tích vùng nước cảng: Phải có diện tích tối thiểu là 10 ha trở lên.
-
Độ sâu luồng và vùng nước trước cầu cảng: Phải tuân theo quy định của Chính phủ. Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, cảng cá loại II phải có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước cảng đủ điều kiện cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên ra vào cảng.
-
Diện tích vùng đất cảng: Phải có diện tích từ 2,5 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,5 ha trở lên. Cảng phải có nhà làm việc và các công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
-
Lượng hàng thủy sản qua cảng: Phải đạt từ 15.000 tấn/năm trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy sản qua cảng phải đạt từ 1.000 tấn/năm trở lên.
3.3. Tiêu chí phân loại cảng cá loại III:
Theo khoản 3 Điều 78 của Luật Thủy sản năm 2017, cảng cá loại III phải đáp ứng các tiêu chí sau:
-
Vị trí địa lý: Cảng phải nằm ở nơi thu hút tàu cá từ các địa phương trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-
Diện tích vùng đất cảng: Phải có diện tích từ 0,5 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ 0,3 ha trở lên. Cảng cũng phải có nhà làm việc và các công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
-
Luật Thuỷ sản năm 2017;
-
Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản.
THAM KHẢO THÊM: