Trong quá trình kết nạp Đảng, để tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng viên sinh hoạt tại các Đảng ủy địa phương trong quá trình chờ được tổ chức kết nạp vào Đảng thì Đảng Bộ sẽ tiến hành lập mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp cho Đảng viên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp là gì, mục đích của mẫu giấy chứng nhận?
- 2 2. Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy chứng nhận:
- 4 4. Những quy định liên quan đến giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp:
1. Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp là gì, mục đích của mẫu giấy chứng nhận?
Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp là văn bản do Đảng bộ, Đảng ủy nơi có tiến hành cấp giấy chứng nhận cho Đảng viên lập ra với các nội dung bao gồm thông tin của Đảng bộ, Đảng ủy nơi có tiến hành cấp giấy chứng nhận cho Đảng viên, thông tin của Đảng viên được kết nạp (họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán), nội dung giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp.
Mục đích của mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp: trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp, để tiến hành xem xét kết nạp Đảng viên vào Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ cần đề nghị Đảng ủy cơ sở giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ để Đảng viên có các điều kiện tham gia kết nạp đảng, do đó Đảng bộ, Đảng ủy nơi có tiến hành cấp giấy chứng nhận cho Đảng viên sẽ tiến hành lập mẫu giấy chứng nhận này nhằm mục đích chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp.
2. Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG BỘ………
ĐẢNG UỶ (CHI UỶ)………
Số….-CN/ĐU (CB)
“V/v chứng nhận người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét kết nạp”
….., ngày…tháng…năm.
– Đảng uỷ (Chi uỷ)…
Kính gửi: – Ban thường vụ……
Đảng uỷ (Chi uỷ) cơ sở ……….
Chứng nhận đồng chí ……….
Sinh ngày….tháng……năm…….
Quê quán ………
Đang được Đảng uỷ (hoặc chi bộ) chúng tôi giúp đỡ, xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, đề nghị các đồng chí giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đồng chí……………. phấn đấu vào Đảng.
T/M ĐẢNG UỶ (CHI UỶ)
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
Nơi nhận:
– Như trên
– Lưu VP đảng uỷ.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy chứng nhận:
Người soạn thảo Mẫu giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một quyết định đúng hình thức và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu giấy chứng nhận, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của Đảng bộ, Đảng ủy nơi có tiến hành cấp giấy chứng nhận cho Đảng viên;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí tên của Đảng cộng sản Việt Nam; “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm;
Phía dưới tên Đảng cộng sản là ngày tháng năm ban hành mẫu giấy chứng nhận, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là tên giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp.
4. Những quy định liên quan đến giấy chứng nhận người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp:
Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Trở thành một đảng viên là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của bản thân trên các mặt công tác, sinh hoạt nơi cộng đồng, thể hiện là một công dân ưu tú thực thụ, được mọi người tín nhiệm giới thiệu cho Đảng. Khi đã được đứng trong hàng ngũ của Đảng, thì kể từ thời gian đó đảng viên phải nêu cao hơn nữa vai trò tiên phong, gương mẫu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là tấm gương tốt cho quần chúng noi theo.
Người đảng viên dù ở bất cứ cương vị nào, cũng đều phải thực hiện hai nhiệm vụ bao trùm: vừa là người lãnh đạo, cũng vừa là người phục vụ, đầy tớ của Nhân dân. Hai đặc tính này hoàn toàn không mâu thuẫn, mà thống nhất, gắn bó chặt chẽ cho nhau xuất phát từ bản chất của Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của Nhân dân và của dân tộc Việt Nam, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Nhân dân lao động, lợi ích của cả dân tộc Việt Nam, có nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng, hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, theo con đường xã hội chủ nghĩa. Do đó, mỗi đảng viên đều phải đặt lợi ích của dân tộc, của giai cấp lên trên hết.
Vị trí, vai trò của người đảng viên vì thế rất quan trọng, bởi trong xã hội, đảng viên vừa thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, vừa thực hiện nhiệm vụ của một công dân gương mẫu. Khi đảng viên tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong quần chúng nhân dân, vận động mọi người tham gia các phong trào và phụ trách, hướng dẫn triển khai đạt kết quả, đó là lúc đảng viên thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng; khi đảng viên tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ của một công dân, không những thế còn gương mẫu, đi đầu, thể hiện tính tiên phong, ưu tú của người đảng viên. Ở cơ quan đơn vị, hay trong cộng đồng khu dân cư, cán bộ công chức, quần chúng nhân dân nhìn vào đảng viên để học tập, noi theo, nếu đảng viên không tốt, quần chúng sẽ không phục, không làm theo.
Người Đảng viên có 04 nhiệm vụ như sau:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Trong giai đoạn mới của Cách mạng Việt Nam hiện nay, người đảng viên đứng trước những đòi hỏi mới và nhiệm vụ mới. Đó là nhiệm vụ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa; là yêu cầu giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện đổi mới hệ thống chính trị, dân chủ hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa; là nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong điều kiện mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực.
Tình hình, nhiệm vụ đó đòi hỏi người đảng viên không thể như trước mà ngoài những phẩm chất chung, cần có sự phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng.
Đảng viên phải kiên định lập trường cách mạng của giai cấp công nhân, trung thành với lý tưởng cộng sản, đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, vững vàng, không dao động trước bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Cùng với việc thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, người đảng viên lúc này cần ủng hộ nhân tố mới, tích cực tham gia đấu tranh chống tham nhũng, chống các tiêu cực xã hội và tệ nạn xã hội, phê phán những biểu hiện mơ hồ, cực đoan hay tư tưởng sai lệch.