Việc xác xác minh điều kiện thi hành án cần có đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án. Vậy mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án là gì, mục đích của mẫu đơn?
Thi hành án được hiểu là việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của
Mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án là văn bản do người yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án soạn thảo nhằm yêu cầu Cục thi hành án xác minh tài sản, điều kiện thi hành án với các nội dung: thông tin người yêu cầu, thông tin được được thi hành án, người phải thi hành án, nội dung yêu cầu xác minh…
Mục đích của mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án: kết quả xác minh điều kiện thi hành án là căn cứ mang tính chất quyết định cho các tác nghiệp tiếp theo cũng như quyết định kết quả tổ chức thi hành án, là cơ sở để xem xét ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án, hoãn thi hành án, đình chỉ thi hành án, hoặc ra các quyết định áp dụng biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định. Do vậy người yêu cầu xác minh dùng mẫu đơn nhằm mục đích yêu cầu Cục/ Chi cục thi hành án tiến hành xác minh điều kiện thi hành án.
2. Mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
ĐƠN YÊU CẦU XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
Kính gửi: Cục (Chi cục) Thi hành án dân sự.(1)……
Họ và tên người yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án:.(2)…………
(trường hợp ủy quyền phải có
Địa chỉ:……….
Họ và tên người được thi hành án:(3)……………….
Địa chỉ:…..
Họ và tên người phải thi hành án:(4)………..
Địa chỉ:……….
1. Nội dung yêu cầu xác minh tài sản, điều kiện thi hành án:(5)
…….
2. Tài liệu đã xác minh tài sản hoặc điều kiện thi hành của người phải thi hành án nhưng không đạt quả (6)
………
3. Các tài liệu liên quan khác (7)
……….
4. Cam đoan nộp phí, lệ phí thi hành án theo quy định của pháp luật (8)
………
…………. ngày …. tháng …. năm ………..
Người yêu cầu xác minh
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Cục (Chi cục) Thi hành án dân sự tại tỉnh (huyện) nơi thi hành án;
(2) Họ và tên người yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án;
(3) Họ và tên người được thi hành án;
(4) Họ và tên người phải thi hành án;
(5) Nội dung yêu cầu xác minh tài sản, điều kiện thi hành án;
(6) Tài liệu đã xác minh tài sản hoặc điều kiện thi hành của người phải thi hành án nhưng không đạt quả;
(7) Các tài liệu liên quan khác kèm theo nếu có;
(8) Cam đoan nộp phí, lệ phí thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Những quy định liên quan đến điều kiện thi hành án:
4.1 Xác minh điều kiện thi hành án:
– Xác minh điều kiện thi hành án được quy định tại Điều 44 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.”
Theo Khoản 1 Điều này nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Khoản 2 Điều 44 này quy định: “2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải
Nếu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án: ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án.
Nếu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án: thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
– Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án: được quy định tại Khoản 6 Điều 44 Luật thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014:
+ Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
+ Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4.2 Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án:
Theo Điều 44a Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
– Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
– Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Sau quá trình xác minh của chấp hành viên, nếu người bị thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án; Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác; Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.