Đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án là giấy tờ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (Tòa án nhân dân) trả lời cho cá nhân (đương sự) về tiến độ thụ lý vụ án đó. Vậy đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án là gì? Pháp luật có những quy định gì về giải đoạn thụ lý vụ án?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án là gì?
- 2 2. Mẫu đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án:
- 4 4. Thụ lý vụ án dân sự:
- 4.1 4.1. Đặc điểm của thụ lý vụ án dân sự:
- 4.2 4.2. Thụ lý vụ án dân sự được thực hiện như sau:
- 4.3 4.3. Thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- 4.4 4.4. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án:
- 4.5 4.5. Nhũng trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sau khi đã thụ lý:
1. Đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án là gì?
Đơn yêu cầu trả lời tiến độ thụ lý vụ là mẫu đơn do cá nhân( đương sự trong một vụ án nhất định) lập ra để gửi đến Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (
Đơn yêu cầu trả lời tiến độ thụ lý vụ là văn bản chứa đựng những thông tin về cá nhân( đương sự trong một vụ án nhất định), yêu cầu khởi kiện và nội dung đề nghị Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền trả lời yêu cầu của mình. Ngoài ra, đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án là giấy tờ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( Tòa án nhân dân) trả lời cho cá nhân ( đương sự) về tiến độ thụ lý vụ án đó.
2. Mẫu đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————o0o————
Địa danh, ngày … tháng … năm ..
ĐƠN YÊU CẦU
(V/v: Trả lời về tiến độ thụ lý vụ án ……)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …
Tôi là : …
CMND số: ……. Cấp ngày: ………… Nơi cấp: ……
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: ……
Số điện thoại liên hệ: …
Ngày …/…../20.., tôi có nộp đơn khởi kiện yêu cầu ……… theo trình tự thủ tục hướng dẫn của Tòa án nhân dân quận .. và cũng đã bổ sung thêm giấy tờ theo yêu cầu của quý Tòa. Nhưng sau đó, từ thời điểm đó tới nay ngày …, tôi không hề nhận được sự phản hồi gì của quý Tòa về Đơn khởi kiện của tôi.
Xét thấy, đã vượt quá thời gian giải quyết vụ việc theo đúng trình tự, quy định của pháp luật mà tôi vẫn chưa nhận được bất kỳ sự phản hồi nào từ phía Tòa án nhân dân quận ………………….. Tôi kính yêu cầu Tòa án nhân dân quận …………………. trả lời cho tôi biết về tình hình tiến độ giải quyết vụ việc của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án:
Phần kính gửi của đơn yêu cầu trả lời vụ án thì cá nhân viết đơn sẽ ghi cụ thể tên của Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền ( Tòa án nhân dân) trả lời về tiến độ thụ lý vụ án.
Phần nội dung của đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án sẽ phải có những nội dung về cá nhân( đương sự trong một vụ án nhất định), yêu cầu khởi kiện và nội dung đề nghị Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền trả lời yêu cầu của mình. Người làm đơn sẽ phải cam kết những thông tin mình cung cấp là chính xác, chi tiết, rõ ràng và hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ toàn bộ trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Thụ lý vụ án dân sự:
Thụ lý vụ án dân sự là cách thức Tòa án có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tiếp nhận xem xét xử lý đơn khởi kiện và nhận trách nhiệm giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức, lợi ích công cộng và lợi ích Nhà nước. Ngoài hai góc độ nghiên của trên, hiện cũng có quan điểm khác cho rằng thụ lý là một gia đoạn nhỏ của tố tụng dân sự.
4.1. Đặc điểm của thụ lý vụ án dân sự:
– Thụ lý vụ án dân sự là việc bảo đảm quyền tiếp cận công lý của công dân.
– Thụ lý vụ án dân sự là hoạt động đầu tiên của quá trình tố tụng dân sự xác nhận trách nhiệm giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
– Thụ lý vụ án dân sự là hoạt động do Tòa án có thẩm quyền thực hiện.
– Căn cứ phát sinh thụ lý vụ án dân sự là dựa trên đơn khởi kiện của chủ thể có quyền khởi kiện.
– Thụ lý vụ án dân sự là một thủ tục tố tụng gồm nhiều bước khác nhau để đi đến kết quả là Tòa án nhận trách nhiệm giải quyết vụ án dân sự.
Thụ lý vụ án dân sự gồm nhiều hoạt động cơ bản: Nhận đơn khởi kiện, kiểm tra điều kiện thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về trả lai đơn khởi kiện ( nếu có), dự tính tạm ứng án phí và yêu cầu của người khởi kiện nộp, vào sổ thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự. Kết quả của quy trình tố tụng này là việc Tòa án nhân dân giải quyết vụ án dân sự.
4.2. Thụ lý vụ án dân sự được thực hiện như sau:
+ Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
4.3. Thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 :
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.”
4.4. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án:
+ Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
4.5. Nhũng trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sau khi đã thụ lý:
Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
+ Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
+ Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mà Tòa án đã thụ lý;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.