Vì một số tác động vật lý hoặc do thời gian lát gạch quá lâu, khiến cho các vỉa hè bị hỏng, gây mất an toàn, cũng như mĩ quan đô thị. Khi đó, các cá nhân làm đơn yêu cầu lát lại vỉa hè gửi cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu lát lại vỉa hè.
Mục lục bài viết
1. Đơn yêu cầu lát lại vỉa hè là gì? Đơn yêu cầu lát lại vỉa hè dùng để làm gì?
Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến. (Khoản 2 Điều 2, Thông tư số 04/2008/TT- BXD)
Đơn yêu cầu lát lại vỉa hè là văn bản do cá nhân, cơ quan, tổ chức viết gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị lát lại vỉa hè.
Đơn yêu cầu lát lại vỉa hè dùng để thể hiện mong muốn của cá nhân, tổ chức đó là sửa chữa, lát lại vỉa hè, dùng văn bản này gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị. Trong biên bản thể hiện các nội dung như thông tin của người/ tổ chức đề nghị, khu vực đề nghị lát lại vỉa hè,…
2. Mẫu đơn yêu cầu lát lại vỉa hè và hướng dẫn viết đơn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm … (ghi địa danh, ngày tháng năm viết đơn)
ĐƠN YÊU CẦU LÁT VỈA HÈ
(V/v: Lát vỉa hè khu vực…….) (ghi tên khu vực)
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)…
– Ông… – Chủ tịch Ủy ban xã (phường, thị trấn)…
(Hoặc những chủ thể có thẩm quyền khác như Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã… tùy thuộc vào chủ thể có trách nhiệm quản lý là chủ thể nào)
– Căn cứ tình hình thực tiễn khu vực………
Tên tôi là:…. Sinh ngày…. tháng…… năm… (Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Giấy CMND/thẻ CCCD số:… Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP):…( Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Địa chỉ thường trú:… (ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện nay …(ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Điện thoại liên hệ: …(ghi số điện thoại mà cá nhân đang sử dụng)
(Nếu là tổ chức thì trình bày như sau:
Công ty:…(ghi tên công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Địa chỉ trụ sở chính:…(ghi địa chỉ nơi trụ sở chính, ghi rõ số nhà, tên đường, ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Giấy CNĐKDN số:… Do Sở Kế hoạch và đầu tư….. cấp ngày…./…….. (ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Số điện thoại:…Số Fax:……
Người đại diện theo pháp luật:… (ghi tên theo Chứng minh nhân dân)
Giấy CMND/thẻ CCCD số:… Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP):… (Ghi theo chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Chức vụ:… (ghi chức vụ của người đại diện)
Địa chỉ thường trú:……(ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện nay …(ghi theo địa chỉ nơi sinh sống, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Điện thoại liên hệ: …
Căn cứ đại diện:…
(Công ty) Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
… (Trình bày thông tin sự việc muốn phản ánh tới chủ thể có thẩm quyền, từ đó dẫn dắt đến lý do để làm đơn. Trình bày về hiện trạng vỉa hè của khu vực, về hoàn cảnh và lý do dẫn đến việc đưa ra yêu cầu lát vỉa hè, đó có thể là do hiện trạng vỉa hè không đảm bảo an toàn, không áp ứng mỹ quan,… khu vực)
Vì những lý do trên, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét tình trạng trên và có những biện pháp giải quyết phù hợp. Trong đó, tôi đề nghị Quý cơ quan:
1./Tổ chức lát vỉa hè cho khu vực…………;
2./………. (Đưa ra đề nghị của bạn, nếu có)
Tôi xin cam đoan với Quý cơ quan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm. Kính mong Quý cơ quan xem xét và đáp ứng yêu cầu trên của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Kèm theo đơn này, tôi xin gửi tới Quý cơ quan những văn bản, tài liệu, chứng cứ sau:…… ( liệt kê số lượng, tình trạng các văn bản, tài liệu, chứng cứ mà bạn gửi kèm, nếu có)
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Quy định về sử dụng hè phố:
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị quy định như sau:
Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
– Không được cản trở giao thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m.
– Phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị.
– Không để xe trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hóa, du lịch.
– Các điểm trông giữ xe công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố.
Việc bố trí lối vào các công trình hai bên đường đô thị phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Đối với các khu phố hiện trạng, việc bố trí lối vào các công trình hai bên đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc chiếm chỗ, sử dụng hè phố để xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng các cửa hàng, kiốt trên hè phố phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc xây dựng các cửa hàng, kiốt trên hè phố đối với các đô thị mới, đường phố mới phải được xác định ngay trong quy hoạch chi tiết, đối với các khu phố hiện trạng, chỉ được phép lắp đặt tạm thời các cửa hàng, kiốt phục vụ cho các dịp lễ hội, và phải tháo dỡ sau khi kết thúc lễ hội theo quy định của chính quyền địa phương.
Việc xây dựng, lắp đặt mái che mưa, che nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng và được xem xét đồng thời khi cấp phép xây dựng. Chính quyền địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cửa hàng nhỏ, lắp đặt mái che mưa, che nắng ; tổ chức dỡ bỏ của hàng, mái che mưa, che nắng không theo đúng quy định.
Quản lý cây xanh trên đường phố: Hệ thống cây xanh trên đường phố được quản lý và khai thác tuân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về quản lý cây xanh đô thị.
Sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải xin phép chính quyền địa phương nơi cư trú. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra và cho phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang. Thời gian sử dụng tạm thời không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m.
Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa
Chỉ một số công trình, tuyến phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Chiều rộng hè phố còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m; Bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố; Không cho phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở.
Các hành vi vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ- CP Quy định về xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD;