Vì một lý do nào đó mà cá nhân phải hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật và thực hiện viết đơn yêu cầu hoãn thi hành án gửi Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết. Vậy đơn yêu cầu hoãn thi hành án là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn yêu cầu hoãn thi hành án là gì?
Đơn yêu cầu hoãn thi hành án là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để yêu cầu chủ thể có thẩm quyền hoãn thi hành án vì một lý do nhất định nào đó theo quy định của pháp luật như khi hai bên (bên được thi hành án và bên phải thi hành án) đã thỏa thuận được với nhau về việc thi hành án,…
Đơn yêu cầu hoãn thi hành án là văn bản ghi chép lại những thông tin của cá nhân viết đơn, sự việc dẫn đến việc làm đơn yêu cầu, những đề nghị của người viết đơn đối với Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền, và những cam kết của người làm đơn. Ngoài ra, đơn yêu cầu hoãn thi hành án sẽ là cơ sở pháp lý để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( chi cục thi hành án, chấp hành viên) xem xét và thực hiện giải quyết yêu cầu hoãn thi hành án.
2. Mẫu đơn yêu cầu hoãn thi hành án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————
Địa danh, ngày…. tháng…. năm…..
ĐƠN YÊU CẦU HOÃN THI HÀNH ÁN
(V/v: Hoãn thi hành án đối với Bản án/Quyết định số………)
Kính gửi: – Chi cục thi hành án…
– Ông:….. – Chấp hành viên
(Hoặc những chủ thể có thẩm quyền áp dụng trong từng trường hợp cụ thể)
– Căn cứ
– Căn cứ Bản án/Quyết định…
Tôi tên là:… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:……do CA…… cấp ngày…/…./……
Địa chỉ thường trú:…
Hiện đang cư trú tại:…
Số điện thoại liên hệ:…
Là:… (ví dụ: người phải thi hành án theo nội dung Bản án/Quyết định…..)
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
(Trình bày về sự việc dẫn đến việc làm đơn yêu cầu)
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014:
“Điều 48.Hoãn thi hành án
1.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.
…”
Và thỏa thuận giữa tôi cùng:
Ông:….. Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:……do CA…… cấp ngày…/…./……
Địa chỉ thường trú:
Hiện đang cư trú tại:
Là:………… (ví dụ, người được thi hành án theo Quyết định/Bản án số…….)
Vào ngày….. tháng…. năm…… được gửi kèm theo đơn này.
Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan thực hiện thủ tục hoãn thi hành án trong trường hợp của tôi để tôi có thời gian thực hiện thỏa thuận giữa tôi cùng Ông…… đã nêu trên về việc thi hành án.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả phát sinh khi thông tin này là sai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu hoãn thi hành án:
phần kính gửi của đơn yêu cầu hoãn thi hành án thì người làm đơn sẽ điền rõ ràng tên của Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( chi cục thi hành án, chấp hành viên).
Phần nội dung của đơn yêu cầu hoãn thi hành án yêu cầu người làm đơn cung cấp những thông tin của cá nhân viết đơn (nêu rõ tư cách ví dụ: người phải thi hành án theo nội dung Bản án/Quyết định…..), sự việc dẫn đến việc làm đơn yêu cầu, những đề nghị của người viết đơn đối với Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền, và những cam kết của người làm đơn. Người làm đơn sẽ cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, chính xác, chi tiết, nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn yêu cầu hoãn thi hành án người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên.
4. Quy định về hoãn thi hành án theo quy định của Luật thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014:
Hoãn thi hành án được quy định tại Điều 48 Luật thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:
– Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
– Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
– Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
– Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
– Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.”
Căn cứ theo Luật Thi hành án Dân sự có quy định về điều kiện hoãn thi hành án dân sự:
+ Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án,
+ Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định,
+ Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự. Trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.