Bên cạnh việc giải quyết vụ án dân sự, thì các Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết các việc dân sự. Để yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, thì các cá nhân, tổ chức phải có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự gửi lên cơ quan Tòa án có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Việc dân sự là gì?
Tại Điều 361
Bản chất của việc dân sự đó chính là yêu cầu Tòa án xác nhận một sự kiện pháp lý. Nếu các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, chỉ có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự thì là việc dân sự. Yêu cầu của pháp luật là phải có căn cứ, do vậy không phải mọi quyền dân sự đều được pháp luật công nhận. Khi không xác định được quyền dân sự của mình thì đương sự yêu cầu Tòa án xác nhận sự kiện pháp lý nào đó, nếu nó đem lại lợi ích cho người có yêu cầu.
Nếu như trong các vụ án dân sự, giữa các bên có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,… thì các đương sự được xác định bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đối với việc dân sự, do các bên không có tranh chấp nên đương sự trong việc dân sự chỉ có người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Người có yêu cầu có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có đơn yêu cầu Tòa án công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó hoặc công nhận cho mình quyền về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình,…. Nên đặc trưng cơ bản của việc dân sự đó chính là giữa các đương sự không có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ dân sự.
Từ sự yêu cầu của đương sự mà Tòa án sẽ công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý, từ sự kiện đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, từ yêu cầu của đương sự Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ dân sự của họ.
2. Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là gì?
Tại Khoản 1 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.”
Như vậy, có thể hiểu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự chính là văn bản do người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự lập và gửi đến Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. Người yêu cầu ở đây có thể là cá nhân, hoặc tổ chức, họ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nhất định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đóng vai trò là căn cứ then chốt để Tòa án tiến hành xem xét, kiểm tra để có thể thực hiện thụ lý giải quyết việc dân sự hay không. Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự chính là dấu mốc đánh dấu hoạt động giải quyết việc dân sự bắt đầu.
3. Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cần có những nội dung gì?
Tại Khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những nội dung mà một đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự bắt buộc phải có. Cụ thể bao gồm các nội dung sau: Ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; tên, địa chỉ; phương thức liên lạc như số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử của người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu giải quyết việc dân sự đó; tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự ; các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; ký tên hoặc đóng dấu vào đơn
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được nộp cùng các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người yêu cầu giải quyết việc dân sự là có căn cứ và hợp pháp.
4. Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự hiện nay có ký hiệu là mẫu 01- VDS trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 08 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
ĐƠN YÊU CẦU
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: ………..) (1)
Kính gửi: Tòa án nhân dân…………(2)
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(3) …………….
Địa chỉ:(4) …………….
Số điện thoại (nếu có): ………..; Fax (nếu có):………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ………….
Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân(5) …………..
việc như sau:
– Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(6) …………..
– Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:(7)
………….
– Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(8)
…………….
– Các thông tin khác (nếu có): (9) ………….
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(10)
1. ………….
2. ………….
3. ………….
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
………, ngày…. tháng…. năm……. (11)
NGƯỜI YÊU CẦU (12)
(ký rõ họ tên, đóng dấu(nếu có))
5. Soạn thảo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự mẫu số 01-VDS:
Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;…).
(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày ………” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.
(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.
(7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
(8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.
(9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
(10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,… (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;….).
(11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2018; Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2019).
(12) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của