Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là công cụ để hạn chế tình trạng tẩu tán tài sản, đùn đẩy trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ. Pháp luật đã trao quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho nhiều chủ thể.
Mục lục bài viết
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn khẩn cấp là gì?
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là văn bản do đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật tổ tụng dân sự 2015 gửi tới Tòa án nhân dân nhằm yêu cầu áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có lý do chính đáng.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dùng để làm căn cứ cho tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, là văn bản thể hiện ý chí của chủ thể mang quyền và được cơ quan có thẩm quyền tôn trọng quyền.
2. Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn khẩn cấp mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________
……, ngày…….. tháng……. năm…..
ĐƠN YÊU CẦU
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Kính gửi: Tòa án nhân dân………… (1)
Họ tên người yêu cầu: (2) …………
CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số: …………do………. cấp ngày……….
Địa chỉ ………(2)………
Là: ……(3)………trong vụ … …
Nội dung vụ án: ……
Từ nội dung nêu trên, xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (5)…… nên tôi làm đơn này, kính đề nghị Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với ông/bà……(4)………. nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tôi.
Kính mong Quý tòa xem xét, chấp thuận!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký và ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn khẩn cấp:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(3) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(4) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể.
4. Các vấn đề pháp lý về áp dụng biện pháp ngăn chặn khẩn cấp:
Căn cứ vào
4.1. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
– Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
– Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
– Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
4.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
– Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
– Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
– Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
– Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
– Kê biên tài sản đang tranh chấp.
– Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
– Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
– Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
– Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
– Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
– Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
– Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
– Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
– Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
– Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
– Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
4.3. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:
– Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
– Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
4.4. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
– Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
– Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
+ Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
– Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
– Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.