Xóa án tích là việc một người đã bị kết án về một tội phạm. Đơn xin xác nhận xóa án tích là cơ sở để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( ủy ban nhân dân) xem xét và thực hiện việc xóa án tích. Vậy đơn xin xác nhận xóa án tích là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin xác nhận xóa án tích là gì?
Mẫu đơn xin xác nhận xóa án tích là mẫu đơn hành chính được cá nhân, nhóm cá nhân sử dụng để đề nghị Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( ủy ban nhân dân) xem xét và thực hiện việc xác nhận một hoặc một số chủ thể cụ thể đã được xóa án tích Trong đơn xác nhận xóa án tích thì phải nêu được những nội dung về thông tin của cá nhân muốn xác nhận xóa án tích, nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận xóa án tích, các thông tin khác mà bạn cần xác nhận,…
Đơn xin xác nhận xóa án tích là văn bản ghi nhận những thông tin của cá nhân muốn xác nhận xóa án tích, nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận xóa án tích, các thông tin khác mà bạn cần xác nhận,…Hơn thế nữa đơn xin xác nhận xóa án tích là cơ sở để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( ủy ban nhân dân) xem xét và thực hiện việc xóa án tích theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn xin xác nhận xóa án tích:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–o0o—–———
Địa danh, ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN XÓA ÁN TÍCH
Kính gửi: – Tòa án nhân dân quận (huyện, thị xã)
– Ông… – Chánh án TAND quận (huyện, thị xã)
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như Sở tư pháp, chủ thể tiến hành trích đo,… sao cho phù hợp với trường hợp của bạn)
– Căn cứ
– Căn cứ…;
– Căn cứ tình hình thực tế.
Tên tôi là: Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…. Do CA…. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:
Hiện tại cư trú tại:.
Số điện thoại liên hệ:.
Tôi xin trình bày với Quý Tòa sự việc sau:
(Phần này bạn trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận xóa án tích, ví dụ:
Ngày…/…./…… , tôi bị kết án về tội……………. theo Bản án hình sự số……… do TAND huyện (quận, thị xã)…… ngày…/…./….). Theo đó, tôi phải:…….. (hình phạt mà bạn phải chịu) và bắt đầu thi hành vào ngày…./…./……
Tới ngày…/…./……, tôi đã chấp hành xong tất cả hình phạt trên.
Căn cứ Điều 70/Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“…” (Bạn trích căn cứ áp dụng trong trường hợp của bạn)
Tôi nhận thấy, hiện nay là ngày…./…./….. tôi đã đủ điều kiện để được xóa án tích về…)
Do vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý Tòa tiến hành xem xét và xác nhận xóa án tích cho tôi từ…./…../……..
(Phần này bạn có thể đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận, nếu có)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.
Kính mong Quý Tòa xem xét và xác nhận thông tin trên cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của …
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin xóa án tích:
Phần kính gửi của đơn xin xác nhận xóa án tích thì người làm đơn sẽ điền tên của cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( Ủy ban nhân dân).
Phần nội dung của đơn xin xác nhận xóa án tích: yêu cầu người làm đơn sẽ cung cấp đầy đủ, chính xác, chi tiết những thông tin cá nhân cần thiết nhất. Trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc bạn làm đơn xin xác nhận xóa án tích và đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận. Người làm đơn sẽ cam kết những thông tin mà cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn xin xác nhận xóa án tích thì người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Quy định về xóa án tích:
4.1. Trường hợp và thời hạn Xóa án tích:
Chế định xóa án tích được quy định trong
Có 3 trường hợp được xóa án tích bao gồm:
+ Đương nhiên được xóa án tích
+ Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
+ Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
Ngoài ra, đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của tòa án. Đây cũng là trường hợp thông thường của việc xóa án tích. So với quy định của
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn theo quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
4.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:
Quy định tại Điều 71, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Xóa án tích như sau:
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
– 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
– 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Cách tính thời hạn để xóa án tích sẽ được thực hiện như sau:
+ Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
+ Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
+ Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
+ Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.