Lực lượng dân quân tự vệ có mặt ở rất nhiều nơi nên xảy tình trạng một số cá nhân trà trộn, đóng giả làm dân quân tự về nhằm mục đích trục lợi cá nhân. Để có thể xác định ai là dân quân tự vệ, ai không phải là dân quân tự vệ cần có đơn xin xác nhận dân quân tự vệ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn xin xác nhận dân quân tự vệ là gì?
- 2 2. Mẫu đơn xin xác nhận dân quân tự vệ:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận dân quân tự vệ:
- 4 4. Các quy định có liên quan về dân quân tự vệ:
- 4.1 4.1. Thành phần của Dân quân tự vệ:
- 4.2 4.2. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình:
- 4.3 4.3. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ:
- 4.4 4.3. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:
1. Mẫu đơn xin xác nhận dân quân tự vệ là gì?
Mẫu đơn xin xác nhận dân quân tự vệ là mẫu đơn được lập ra bởi cá nhân hoặc tổ chức gửi tới chủ thể có thẩm quyền để xin được xác nhận về dân quân tự vệ.
Đơn xin xác nhận dân quân tự vệ là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền (Ban chỉ huy quân sự, Chỉ huy trưởng) xác nhận một hoặc một số cá nhân nhất định thuộc thành phần dân quân tự vệ.
2. Mẫu đơn xin xác nhận dân quân tự vệ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–
……., ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN DÂN QUÂN TỰ VỆ
Kính gửi: – Ban chỉ huy quân sự xã (phường, thị trấn)……………..;
– Ông…………………. – Chỉ huy trưởng.
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn),… )
– Căn cứ
– Căn cứ…
– Căn cứ tình hình thực tế.
Tên tôi là:…… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……. Do CA…….. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:………
Hiện tại cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:………
(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:
Tên tổ chức/Công ty/… :………
Địa chỉ trụ sở:………
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… do Sở Kế hoạch và đầu tư……. cấp ngày…./…./……….
Hotline:…….. Số Fax (nếu có):………
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà……. Chức vụ:………
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…. Do CA…….. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:………
Hiện tại cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:……
Căn cứ đại diện:……..)
Xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
………
(Bạn trình bày về hoàn cảnh, lý do làm đơn, như việc bạn nghi ngờ về tính chính xác của thông tin của một người về việc người này là công dân tham gia dân quân tự vệ tại xã (phường, thị trấn) nên bạn cần xin xác nhận của chủ thể có thẩm quyền để làm căn cứ xác định tính trung thực, chính xác của việc cá nhân này tham gia dân quân tự vệ.).
Vì những lý do sau:
………
(Phần này bạn trình bày lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp)
(Công ty) Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét trường hợp trên của ……. và tiến hành xác nhận thông tin dưới đây:
………
(Phần này bạn đưa ra các thông tin mà bạn cần xác nhận, trong đó có thông tin về việc một hoặc một số cá nhân (được nêu rõ danh tính) là công dân tham gia dân quân tự vệ)
(Công ty) Tôi xin cam đoan những thông tin mà (công ty) tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý cơ quan chấp nhận đề nghị trên. (Công ty) Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của…
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận dân quân tự vệ:
Người làm đơn nêu rõ:
– Kính gửi: Ban chỉ huy quân sự xã (phường, thị trấn) nơi cần xác minh dân quân tự vệ; Chỉ huy trưởng đội dân quân tự vệ nơi cần xác minh hoặc Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)…
– Thông tin cá nhân
– Nếu là tổ chức, nêu rõ: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngày cấp, nơi cấp, thông tin người đại diện theo pháp luật.
– Trình bày rõ hoàn cảnh, lý do tại sao cần xin xác nhận dân quân tự vệ.
4. Các quy định có liên quan về dân quân tự vệ:
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
4.1. Thành phần của Dân quân tự vệ:
Căn cứ theo Điều 6 Luật Dân sự tự vệ quy định Thành phần của Dân quân tự vệ:
1. Dân quân tự vệ tại chỗ.
2. Dân quân tự vệ cơ động.
3. Dân quân thường trực.
4. Dân quân tự vệ biển.
5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
4.2. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình:
Căn cứ theo Điều 8 Luật Dân sự tự vệ quy định Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình:
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.
4.3. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ:
Căn cứ theo Điều 9 Luật Dân sự tự vệ quy định Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ:
1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
– Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:
– Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
– Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
– Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.
4.3. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:
Căn cứ theo Điều 10
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
– Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
– Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.