Trong nhiều mối quan hệ xã hội, ví dụ như khi được yêu cầu cấp dưỡng với các chủ thể liên quan hay chi trả cho nhiều công việc khác nếu các cá nhân không có khả năng thì các chủ thể cần làm đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập là gì?
- 2 2. Mẫu đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập:
- 4 4. Hướng dẫn làm đơn xin xác nhận không có thu nhập:
- 5 5. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
- 5.1 5.1. Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế:
- 5.2 5.2. Điều kiện người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
- 5.3 5.3. Điều kiện giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cho người nộp thuế:
- 5.4 5.4. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế:
- 5.5 5.5. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
1. Đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập là gì?
Đơn xin xác nhận không có thu nhập là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng đề nghị chủ thể có thẩm quyền xác nhận việc cá nhân, tổ chức này không có thu nhập nào. Trong một số trường hợp, việc xác nhận này cần phải được thực hiện theo đúng quy định mà pháp luật quy định, đó là khi pháp luật đưa ra những văn bản mẫu để các chủ thể áp dụng. Mẫu đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập được sử dụng phổ biến trong thực tế và có vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Mẫu đơn xin được xác nhận bản thân không có thu nhập được lập ra với mục đích là xin được xác nhận rằng bản thân không có thu nhập. Mẫu nêu rõ nội dung xác nhận, thông tin người làm đơn, trình bày sự việc, xin xác nhận không có thu nhập,… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản người làm đơn cần cam đoan về tính chính xác của nội dung biên bản và ký, ghi rõ họ tên của mình để biên bản có giá trị.
2. Mẫu đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
ĐƠN XIN XÁC NHẬN KHÔNG CÓ THU NHẬP
Kính gửi: ……
Tôi tên là:………. Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân số:………do CA…..… cấp ngày…/…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Tôi xin trình bày sự việc sau để Quý cơ quan được biết:
….……
Tôi,………… hiện tại không có thu nhập
Tôi xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin trên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin xác nhận bản thân không có thu nhập:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể đơn xin xác nhận không có thu nhập.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận đơn.
+ Thông tin người làm đơn.
+ Trình bày sự việc, lý do làm đơn.
+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận bản thân không có thu nhập.
– Phần cuối biên bản:
+ Cam kết của người làm đơn.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người làm đơn.
4. Hướng dẫn làm đơn xin xác nhận không có thu nhập:
Đơn cần được trình bày khách quan, trung thực và có sự xác nhận của các cơ quan độc lập khác (nếu có). Thông tin trên đơn hoàn toàn do chủ thể lập đơn chịu trách nhiệm, nếu có sai xót, gian dối, vi phạm, chủ thể sẽ phải gánh chịu hậu quả trước pháp luật. Hồ sơ xin xác nhận bản thân không có thu nhập:
+ Thứ nhất, đơn xin xác nhận không có thu nhập.
+ Thứ hai là chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người viết đơn.
+ Các giấy tờ khác có thể chứng minh yêu cầu của người viết đơn là cấp thiết.
5. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Trong một số trường hợp, phải làm đơn xin xác nhận không có thu nhập để đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Vậy, thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:
5.1. Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế:
+ Đối với bản thân người nộp thuế: 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
+ Đối với mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.
5.2. Điều kiện người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:
+ Con gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế và đáp ứng điều kiện dưới đây:
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …);
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng, là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …);
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
5.3. Điều kiện giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cho người nộp thuế:
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.
Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
5.4. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế:
+ Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 vào ngày 30/03/2020 thì thời hạn nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế người phụ thuộc lên cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20/03/2020.
+ Riêng đối với người phụ thuộc khác (các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
5.5. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
– Đối với cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT theo
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài);
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (theo từng trường hợp).
– Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân nộp cho cơ quan chi trả thu nhập các hồ sơ, bao gồm:
+ Văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc.
+ Giấy tờ của người phụ thuộc: bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.