Đơn xin từ chức đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố được sử dụng trong các trường hợp khi đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố vì điều kiện sức khỏe, thời gian, áp lực, hay vì bất kì một lí do nào đó, không đáp ứng được những yêu cầu của vị trí công việc.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin từ đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố là gì?
2. Mẫu đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
————–o0o————–
…. , ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN TỪ CHỨC TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Căn cứ
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường …
Tên tôi là: …… Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: …. Cấp ngày: … Tại: …
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện nay: …
Là tổ trưởng tổ dân phố của …
(Ví dụ: Tôi được các cử tri tin tưởng, tín nhiệm bầu làm tổ trưởng tổ dân phố đã được 3 nhiệm kỳ. Hiện tại, đang đảm giữ nhiệm kỳ thứ tư từ năm 2017 – 2021.Từ khi giữ chức tổ trưởng tổ dân phố, tôi luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình: phổ biến, triển khai chủ trương của Đảng, bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn theo quy định; Vận động, tổ chức hộ dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn; Báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn và những công việc được giao
Sắp tới tôi có việc gia đình nên tôi không thể tiếp tục đảm nhiệm chức Tổ trưởng tổ dân phố. Do đó, tôi làm đơn này xin từ chức Tổ trưởng tổ dân phố tránh tình trạng vì việc riêng gây ảnh hưởng tới hoạt động, quyền và lợi ích hợp pháp của các hộ dân trong tổ dân phố). Vì vậy tôi làm dơn này Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết đơn của tôi
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Chủ tịch UBND xã Người làm đơn
(ký tên và đóng dấu) (ký tên)
3. Hướng dẫn làm đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố:
Đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố cần có các căn cứ hợp lý, những lý do cấp thiết để thể hiện việc không còn phù hợp với vị trí được giao phó, tin tưởng. Từ đó chỉ định hoặc không chỉ định người tiếp nhận vị trí. Lưu ý cần có sự cam kết bàn giao chuyển giao lại tình hình, thông tin địa phương mà mình nắm được cho người mới tiếp quản.
Điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào đơn, trình bày lí do xin được từ chức tổ trưởng tổ dân phố một cách ngắn gọn dễ hiểu.
Hồ sơ xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố
Đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố
Các căn cứ thể hiện lý do không còn đảm bảo được vị trí;
Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều chỉnh hoạt động của tổ dân phố, tổ trưởng tổ dân phố là các văn bản quy phạm pháp luật sau:
–
– Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi bổ sung Thông tư 04 (TT14)
4. Các nội dung khác liên quan tới chức vụ tổ trưởng tổ dân phố:
Tổ trưởng tổ dân phố là ai?
Trước hết cần biết thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố là nơi để công dân thực hiện quyền dân chủ và các chủ trương của Đảng, Nhà nước. (Điều 2 TT04)
Nói cách khác, hoạt động của thôn không hoàn toàn mang tính ràng buộc pháp lý, quyền uy điều hành, tuy nhiên mỗi tổ chức đều phải có người đứng đầu nên pháp luật quy định một số điều kiện để bầu ra tổ trưởng tổ dân phố như:
– Tiêu chuẩn tổ trưởng tổ dân phố: Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao (Điều 11 TT04)
– Quy trình bầu cử: Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ dự kiến các ứng cử viên, bầu cử tại cơ sở thông qua biểu quyết, quyết định công nhận trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do Chủ tịch UBND cấp xã ký. (Điều 12 TT04)
– Nhiệm kỳ của tổ trưởng tổ dân phố là 2,5 năm hoặc 5 năm do UBND cấp tỉnh quy định (Khoản 9 Điều 1 TT14)
Từ đó có thể thấy việc thành lập thôn, tổ dân phố và bầu ra người đứng đầu có sự công nhận của Nhà nước.
Tổ trưởng tổ dân phố có quyền gì?
Khoản 2 Điều 10 TT 04 (sửa đổi, bổ sung bởi TT14) quy định quyền hạn của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố như sau:
Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.”
Quy định trên cho thấy, hoạt động của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phần lớn dựa trên sự điều hành của cấp trên, tức phải có sự chỉ đạo từ UBND cấp xã trở lên. Khi làm việc với người dân, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, phải trình bày được những thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Ngoài ra, các quy định về xử phạt hành chính, hình sự cũng quy định thẩm quyền xử phạt là của các cơ quan chức năng như Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thanh tra, … chứ không liên quan đến tổ thôn, tổ dân phố.
Vì những phân tích ở trên, để tránh việc bị hạch sách, yêu cầu vô lý hoặc quyền lợi bị xâm phạm bởi những người có chức danh “tổ trưởng tổ dân phố” hay “trưởng thôn”, hãy làm rõ quyền hạn của họ khi đưa ra yêu cầu: công việc được ai chỉ đạo thực hiện, thực hiện theo quy định pháp luật hay chủ trương nào, …
Tiêu chuẩn để trở thành tổ trưởng tổ dân phố
Theo điều 11 thông tư Số: 04/2012/TT- BNV “Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố”
– Là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố
– Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác
– Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm
– Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương
– Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố).
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 13. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ thông tin về mẫu đơn xin từ chức tổ trưởng tổ dân phố chi tiết và đầy đủ nhất, ngoài ra thì chung tôi cung cấp thêm cho bạn đọc những thông tin mới nhát về chức vụ tổ trưởng tổ dân phố để bạn đọc có cái nhìn tổng quan hơn về chức vụ tổ trưởng tổ dân phố và đưa ra được những quyết định chính xác nhất.