Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là mẫu đơn do cá nhân (đương sự trong vụ án ly hôn) và là cơ sở để cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (Tòa án nhân dân) xem xét và giải quyết vấn đề của người làm đơn là muốn từ bỏ quyền nuôi con. Vậy đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì?
- 2 2. Mẫu đơn xin từ bỏ quyền nuôi con:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn xin từ bỏ quyền nuôi con:
- 4 4. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn:
- 4.1 4.1. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
- 4.2 4.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trực tiếp/ không trực tiếp nuôi con sau ki ly hôn:
- 4.3 4.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
1. Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì?
Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là mẫu đơn do cá nhân ( đương sự trong vụ án ly hôn) lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (
Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là văn bản chứa đựng những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con và lý do tại sao lại từ bỏ quyền nuôi con,…Hơn thế, đơn xin từ bỏ quyền nuôi con còn là cơ sở để cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (
2. Mẫu đơn xin từ bỏ quyền nuôi con:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh, ngày tháng năm
ĐƠN XIN TỪ BỎ QUYỀN NUÔI CON
Căn cứ
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện ….
Tôi tên là: Sinh năm:
Số CMND: cấp ngày tại
Hộ khẩu thường trú: Quan hệ với con: Bố đẻ của cháu Nguyễn Văn B
Họ tên con: Sinh năm:
Hộ khẩu thường trú:
Quan hệ với bố:
Ví dụ:
Hiện nay, Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn đang thụ lý vụ án ly hôn giữa tôi và vợ là Hoàng Thị C. Việc giải quyết ly hôn tôi không có ý kiến gì vì hai vợ chồng tôi đã không còn tình cảm trong quan hệ hôn nhân vì vậy đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong quá trình sinh sống với nhau chúng tôi có được 01 con chung là cháu Nguyễn Văn B, nay Tòa án giải quyết ly hôn vợ chồng tôi đã thỏa thuận được con chung sẽ sống với mẹ đẻ là Hoàng Thị C, tôi sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cháu Nguyễn Văn B đến khi cháu thành niên theo đúng thỏa thuận của chúng tôi. Tôi xin được từ bỏ quyền nuôi cháu Nguyễn Văn B để Tòa án xem xét cho cháu được ở với mẹ là Hoàng Thị C.
Căn cứ Khoản 2 Điều 81
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Theo đó, tôi kính mong quý Tòa thực hiện theo đúng thỏa thuận của vợ chồng tôi để cháu Nguyễn Văn B được chăm sóc, dạy bảo trong môi trường tốt hơn, lớn lên và phát triển lành mạnh trong tình yêu thương, đùm bọc của mẹ. Bản thân tôi cũng sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ của người làm cha đối với cháu Nguyễn Văn B.
Mong quý Tòa xem xét và thực hiện. Tôi trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
( ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin từ bỏ quyền nuôi con:
Phần kính gửi của đơn xin từ bỏ quyền nuôi thì người làm đơn sẽ ghi cụ thể tên của Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền giải quyết( Tòa án nhân dân).
Phần nội dung của đơn xin từ bỏ quyền nuôi con: yêu cầu người làm đơn cung cấp đầy đủ, chi tiết, rõ ràng và chính xác những thông tin cá nhân cần thiết cùng thông tin của người con. Trình bày ngắn gọn sự việc và lý do tại sao muốn từ bỏ quyền nuôi con cùng căn cứ pháp lý mà pháp luật quy định. Người làm đơn cần cam kết những thông tin à mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn xin từ bỏ quyền nuôi con thì người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn:
4.1. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 :
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau:
+ Con chưa thành niên
+ Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi nhân sự, không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự nuôi chính mình.
– Mẹ sẽ được ưu tiên có quyền nuôi con khi tuổi con dưới 36 tháng và chỉ khi mẹ không có đủ điều kiện để nuôi con thì quyền nuôi con mới thuộc về bố trong trường hợp này.
– Con dưới 7 tuổi thì quyền nuôi con sẽ do tòa án quyết định dựa trên lợi ích về mọi mặt của con
– Con đủ 7 tuổi trở lên, thì sẽ căn cứ vào nguyện vọng của con để phân xử. Nếu người con quyết định chọn một trong hai người thì phải có văn bản xác nhận cụ thể.
Căn cứ để quyết định ai là người có quyền nuôi con từ đủ 36 tháng tuổi đến tròn 7 tuổi:
+ Thu nhập hàng tháng của bạn: Cha hoặc mẹ cần chứng minh được thu nhập hàng tháng của bạn có thể đáp ứng được nhu cầu tài chính cho con phát triển lớn khôn.
+ Chỗ ở ổn định: Cha hoặc mẹ sẽ có lợi thế hơn khi cho con một nơi ở ổn định khi đối phương không thể.
+ Môi trường sống: Cha hoặc mẹ sẽ có lợi thế hơn nếu chứng minh được môi trường sống của con khi ở cùng sẽ tốt hơn vợ hoặc chồng. Cha, mẹ cần chỉ ra con được sống ở đâu sau ly hôn, con ở với ai, môi trường ở đó tốt như thế nào có thể dành cho con những tiện nghi như thế nào, việc học hành và di chuyển của con sẽ được đảm bảo ra sao.
+ Thời gian làm việc: Cha hoặc mẹ sẽ có lợi thế nếu có thể dành cho con nhiều thời gian và sự chăm sóc hơn đối phương.
+ Hành vi của bạn: Nếu cha, mẹ chỉ ra rằng hoạt động hàng ngày, lối sống của một trong hai người lành mạnh có ảnh hưởng tới sự phát triển của con tốt hơn đối phương thì sẽ có được lợi thế giành quyền nuôi con.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trực tiếp/ không trực tiếp nuôi con sau ki ly hôn:
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn bao gồm:
+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
+ Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của
+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
4.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.”
Như vậy Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rất cụ thể những cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Đồng thời, nếu các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm những quy định tại Điều 85, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Việc này sẽ đảm bảo được những quyền và lợi ích hợp pháp mà con chưa thành niên được pháp luật bảo vệ.