Khi bị bắt giữ do hành vi đánh bạc, các tài sản cá nhân như tiền, điện thoại di động, hoặc các vật dụng cá nhân khác có thể bị cơ quan chức năng tạm giữ để phục vụ cho quá trình điều tra và xử lý vụ án. Vậy, mẫu đơn xin trả lại tài sản tạm giữ khi bị bắt tội đánh bạc được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin trả lại tài sản tạm giữ khi bị bắt tội đánh bạc được quy định như thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…. tháng….. năm ……
ĐƠN YÊU CẦU TRẢ LẠI TÀI SẢN ĐANG BỊ TẠM GIỮ
(V/v: ông … xin lấy lại tài sản (điện thoại) bị cơ quan Công an ….. tạm giữ ngày….. tháng….. năm……)
-
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
-
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
Kính gửi: Công an…
Tôi tên là: …
CMND: … cấp tại… ngày cấp…
Hộ khẩu thường trú tại : …
Địa chỉ hiện tại: …
Số điện thoại: …
Tôi làm đơn này nhằm trình bày một sự việc như sau:
Ngày…tháng…năm…, tôi có Đánh bạc tại …..
Sau đó, công an đã tịch thu điện thoại của tôi theo đúng quy định về hành vi …. của tôi, và cơ quan công an đã lập biên bản thu giữ tiền và điện thoại của tôi. Sau quá trình điều tra cơ quan điều tra đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về tội đánh bạc và có kết luận là điện thoại của tôi không bị coi là tài sản để đánh bạc. Vậy theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định:
“3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
thì tài sản này sau khi điều tra nếu nhận thấy không phải là vật chứng phạm tội thì sẽ phải trả lại cho chủ sở hữu…..”
Đến nay mặc dù đã hết thời hạn nhưng cơ quan công an vẫn giữ tài sản của tôi và cũng không có văn bản nào giải thích cho tôi được biết là lý do tại sao vẫn chưa trả lại tài sản cho tôi.
Hôm nay, ngày…… tháng……. năm……, tôi làm đơn này, kính đề nghị cơ quan công an những yêu cầu sau đây:
– Thứ nhất: giải thích bằng văn bản cho tôi biết lý do vì sao đã 2 tháng kể từ khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn chưa tiến hành trả lại tài sản cho tôi.
– Thứ hai: yêu cầu quý cơ quan thực hiện đúng quy định nếu không có căn cứ để tiếp tục giữ lại tài sản của tôi thì yêu cầu trả lại tài sản của tôi.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và xin chịu trước pháp luật những điều đã trình bày ở trên. Kính mong quý cơ quan xem xét và nhanh chóng giải quyết.
Tôi xin gửi kèm theo đơn này 01 bản tạm giữ tài sản của tôi theo quyết định số……….. mà đồng chí công an đã lập ngày……/……./……..
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Đánh bạc trái phép bị phạt hành chính như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi đánh bạc trái phép dù không đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn phải chịu xử phạt hành chính, với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Quy định này áp dụng đối với những hành vi đánh bạc diễn ra dưới các hình thức đa dạng, bao gồm nhưng không giới hạn ở các trò chơi truyền thống như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế và các trò chơi bài binh xập xám, tiến lên 13 lá. Ngoài ra, các hình thức đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử không được phép, cũng như cá cược trái phép trong các hoạt động thi đấu thể thao hoặc vui chơi giải trí cũng đều bị xử lý vi phạm hành chính theo mức phạt này.
Bên cạnh phạt tiền, quy định còn đi kèm các hình thức xử phạt bổ sung nhằm triệt tiêu toàn bộ lợi ích bất hợp pháp từ hành vi đánh bạc trái phép. Cụ thể, các tang vật sử dụng để đánh bạc trái phép sẽ bị tịch thu toàn bộ và người vi phạm buộc phải nộp lại toàn bộ số tiền hoặc tài sản thu lợi từ hành vi này. Điều này nhằm đảm bảo không có nguồn lợi kinh tế nào tồn tại từ hành vi vi phạm, đồng thời ngăn ngừa khả năng vi phạm tái diễn.
Một điểm cần lưu ý là mức phạt hành chính nói trên được áp dụng cho cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Đối với các tổ chức vi phạm tương tự, mức phạt tiền sẽ gấp đôi so với cá nhân, tức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Quy định này thể hiện tính răn đe mạnh hơn đối với các tổ chức, vì việc đánh bạc tổ chức theo quy mô thường có khả năng gây ảnh hưởng xã hội và trật tự công cộng cao hơn so với cá nhân.
3. Thời gian tạm giữ tang vật vi phạm hành chính do đánh bạc trái phép là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022, hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính, việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cũng như các giấy phép và chứng chỉ hành nghề được quy định một cách rõ ràng và cụ thể. Theo đó, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày mà hành vi tạm giữ được thực hiện. Điều này có nghĩa là từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tạm giữ tang vật thì sẽ có tối đa 7 ngày làm việc để hoàn tất các thủ tục liên quan, nhằm xem xét, đánh giá và quyết định về việc xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp cụ thể hơn, nếu vụ việc yêu cầu phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để xử phạt, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài thêm nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu tạm giữ. Điều này cho thấy sự linh hoạt trong quy trình xử lý vi phạm, đảm bảo rằng các cơ quan chức năng có đủ thời gian để thu thập thông tin và xử lý các vụ việc phức tạp mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức có liên quan.
Ngoài ra, thời hạn tạm giữ có thể được gia hạn trong các trường hợp cụ thể được quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đối với những vụ việc thuộc diện quy định tại điểm b, thời gian tạm giữ có thể kéo dài không quá 01 tháng từ ngày tạm giữ. Trong khi đó, đối với các vụ việc thuộc điểm c, thời hạn tạm giữ có thể tiếp tục gia hạn, nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày tạm giữ. Điều này cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nắm giữ tang vật, phương tiện vi phạm để phục vụ cho công tác điều tra, xử lý hành chính khi cần thiết.
Thời hạn tạm giữ cũng được tính từ thời điểm mà tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực tế bị tạm giữ, cho phép các bên liên quan nắm rõ được khung thời gian xử lý. Bên cạnh đó, thời gian tạm giữ không được vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đặc biệt, nếu việc tạm giữ được thực hiện nhằm đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, thời hạn tạm giữ sẽ kết thúc khi quyết định đó đã được thi hành xong.
Cuối cùng, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập quyết định tạm giữ, đồng thời có quyền kéo dài thời hạn tạm giữ nếu các điều kiện pháp lý cho phép. Quy định này không chỉ thể hiện tính minh bạch trong quá trình xử lý vi phạm mà còn bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính.
THAM KHẢO THÊM: