Trên thực tế, hiện nay có rất nhiều trường hợp xin thay đổi dân tộc với nhiều mục đích và lý do khác nhau. Vậy đơn xin thay đổi dân tộc được viết như nào? Thủ tục thay đổi dân tộc ra sao? Và một số quy định pháp lý liên quan đến thay đổi dân tộc.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin thay đổi dân tộc khác là gì?
Mẫu đơn xin thay đổi dân tộc khác là mẫu đơn ban hành theo quy định dành cho cá nhân có nguyện vọng thay đổi dân tộc gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét thay đổi theo nguyện vọng của công dân.
Mẫu đơn xin thay đổi dân tộc khác là mẫu đơn dùng để gửi lên cơ quan có có thẩm quyền xem xét thay đổi dân tộc theo bố hoặc mẹ
2. Đơn xin thay đổi dân tộc theo bố hoặc mẹ mới nhất hiện nay:
Tên mẫu đơn: Đơn xin thay đổi dân tộc khác mới nhất hiện nay
Mẫu đơn xin thay đổi dân tộc khác mới nhất hiện nay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày…tháng…năm …
ĐƠN XIN THAY ĐỔI DÂN TỘC
Kính gửi: Ủy Ban Nhân dân xã…
Căn cứ
Căn cứ Luật hộ tịch 2014;
Tên tôi là:
Ngày sinh:../…/….
Dân tộc: Mường Tôn giáo: Không
CMND/ CCCD:……………………… Ngày cấp:…/…./…. Nơi cấp:…..
Hộ khẩu thường trú :……….
Chỗ ở hiện nay:…………….
Điện thoại liên hệ:………….
Tôi là dân tộc … và chồng tôi là … dân tộc …. Chúng tôi kết hôn và sinh con vào năm … Đến nay cháu đã được… tuổi và từ đó đến nay vợ chồng tôi đăng ký xác định dân tộc … theo dân tộc của bố đứa bé. Tuy nhiên, theo bàn bạc, thỏa thuận từ gia đình chúng tôi muốn thay xác định lại dân tộc cho con trai theo dân tộc … giống tôi để được hưởng một số ưu đãi cũng như các trợ cấp xã hội vì hoàn cảnh gia đình tôi rất khó khăn.
Dựa vào Khoản 1 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 cá nhân có quyền xác định lại dân tộc:
“1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình”. Điểm a Khoản 3 Điều 29 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp “a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 3 Điều 46 Luật hộ tịch 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Tôi kính đề nghị cán bộ phòng tư pháp xã tiếp nhận đơn thay đổi dân tộc cho con trai tôi để cháu có thể thuận tiện trong quá trình học tập.
Tôi kính mong quý cơ quan nhanh chóng xem xét, giải quyết sự việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
( Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin thay đổi dân tộc khác:
1. Quốc hiệu và tiêu ngữ
2. Xác định và ghi rõ nơi tiếp nhận đơn
3. Ghi đầy đủ thông tin cá nhân như:
– Họ tên
– Ngày tháng năm sinh
– Thông tin về CMND/CCCD
– Địa chỉ thường trú và chỗ ở hiện tại, thông tin liên hệ
– Nêu rõ lý do xin yêu cầu thay đổi hộ tịch theo cha hoặc mẹ
4. Ký và ghi họ tên
4. Một số quy định pháp lý liên quan:
Thứ nhất, về việc thay đổi dân tộc cho con sau khi đã khai sinh.
Căn cứ Khoản 3 Điều 29
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Dẫn chiếu theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc khi cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 2 dân tộc khác nhau. Do đó, trong trường hợp này, bạn có thể thay đổi lại dân tộc cho con. Nếu con từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được sự đồng ý của con.
Thứ hai, về thủ tục thay đổi dân tộc cho con.
Căn cứ Điều 28
1. Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP
2. Quy trình thực hiện.
Bước 01: Bạn chuẩn bị những giấy tờ nêu trên gửi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nơi mà bạn đã khai sinh cho các con.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Khi thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc
Thẩm quyền đăng ký hộ tịch (Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014):
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Căn cứ theo Điều 46 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc của Luật hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thay đổi hộ tịch cho cá nhân thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định đó. Căn cứ theo Điều 30 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này, Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Căn cứ theo Điều 47 Luật hộ tịch 2014 quy định:
1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
Thay đổi dân tộc cho con đã được quy định rõ ràng theo pháp luật hiện hành. Trên đây là bài viết tham khảo của công ty Luật Dương Gia về mẫu đơn xin thay đổi dân tộc cho con theo bó hoặc mẹ, hướng dẫn soạn thảo đơn và quy định của pháp luật về bổ sung, thay đổi dân tộc!