Hoạt động quản lý ao, hồ đầm hiện nay do ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Khi cá nhân, hộ gia đình có mong muốn thuê ao, hồ để nuôi trồng thủy sản thì cần phải có đơn xin thầu diện tích ao đó. Vậy mẫu đơn xin thầu diện tích đó như thế nào, viết như thế nào,...
Mục lục bài viết
1. Đơn xin thầu ao là gì và để làm gì?
Đơn xin thầu ao là văn bản do cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,… có mong muốn thầu ao gửi lên ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền để xin thầu diện tích ao nhất định.
Đơn xin thầu ao được dùng để thể hiện mong muốn thầu ao dùng vào mục đích như nuôi thủy sản,… và đây cũng là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thầu ao.
2. Mẫu đơn xin thầu ao và hướng dẫn soạn thảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm…(ghi địa danh, ngày tháng năm viết đơn)
ĐƠN XIN THẦU
(V/v: Xin thầu diện tích ao)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường…..(ghi tên xã)
Tên tôi là: …. Sinh ngày: … / … / … (ghi theo Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân)
CMND số: … Cấp ngày: … / … / … Do: …(ghi theo chứng minh nhân dân/căn cước công dân)
Hộ khẩu thường trú: …(ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Nơi ở hiện nay: …(ghi địa chỉ hiện tại của người làm đơn, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Tôi xin trình bày Quý cơ quan nội dung sau:
Tại …. có …. ao có diện tích … thuộc sự quản lý của …(ghi địa chỉ, diện tích, người quản lý,…về ao muốn thầu)
Nay tôi có nguyện vọng xin thầu diện tích ao trên nhằm mục đích chăn nuôi thủy sản/…
Tôi kính mong Ủy ban nhân dân xem xét cho tôi được thầu diện tích ao tại địa chỉ: ……. vào mục đích chăn nuôi thủy sản/….. lâu dài (hoặc trong thời hạn …..)
Tôi xin cam kết:
– Không thay đổi diện tích đất ao
– Trả lại diện tích ao khi có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký rõ họ tên)
3. Quy định pháp luật về hoạt động cho thuê ao:
3.1. Căn cứ cho thuê ao:
Tại
– Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, căn cứ để cho thuê ao bao gồm dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đơn xin thuê ao.
Tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định Cho thuê đất:
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;”
Như vậy, đối với ao thì chính là đất có mặt nước nội địa, do đó, nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê.
Và cũng tại Luật Đất Đai thì Điều 139 quy định Đất có mặt nước nội địa:
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.”
Tại Nghị định số 43/2014/NĐ- CP quy định về hoạt động cho thuê đất có mặt nước nội địa:
Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Người được cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không
3.2. Thẩm quyền cho thuê ao:
Tại Luật Đất đai năm 2013 quy định như Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
– Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
– Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã quyết định cho thầu ao đối với ao thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thầu ao, hồ đầm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Như vậy, đối với các trường hợp cho thuê đất ao thì thời hạn không vượt quá 50 năm. Riêng đối với trường hợp cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì khi hết thời hạn thuê, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.