Người bị tạm giữ, tạm giam trong quá trình đang bị tạm giữ tạm giam sẽ được hưởng những quyền theo quy định tại Luật thi hành tạm giữ tạm giam, trong đó có quyền được gặp nhân thân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Việc gặp người bị tạm giữ tạm giam phải có đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam là gì?
Đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam là văn bản được viết bởi người yêu cầu được gặp người tạm giữ, tạm giam: nhân thân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự gửi cho Đơn vị thụ lý vụ án hoặc giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ với nội dung xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam.
Mục đích của mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam: nhân thân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự có yêu cầu được gặp người bị tạm giữ tạm giam theo luật thông qua đơn để xin phép được gặp người bị tạm giữ tạm giam.
2. Mẫu đơn xin thăm gặp người đang bị tạm giữ, tạm giam:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIAM
Bị can:
Kính gửi:(1)……..
(2)………
Tên tôi là:……sinh ngày……../……/…..…
CMND /Hộ chiếu số:…….cấp ngày..…/…./……..nơi cấp:…….
Nơi ĐKTT:………
Chỗ ở hiện nay: ……
Đơn vị công tác: ………
Xin gặp người bị tạm giữ/tạm giam:
Họ và tên: ……sinh ngày….…/….…/……
Nơi ĐKTT:………
Họ và tên cha:……Họ và tên mẹ:……
Hành vi phạm tội:……
Bắt ngày:……./…..…../……. Vào nhà tạm giữ/tạm giam ngày……./..…../……
Quan hệ với người xin được gặp:………
Lý do gặp:………
Những người cùng đi xin gặp người bị tạm giữ/tạm giam (ghi họ tên, số CMND, cấp ngày, tháng, năm, nơi cấp, quan hệ với người xin được gặp):
………
Tôi xin cam đoan chấp hành đúng các quy định của pháp luật./.
……..ngày……..tháng……..năm 20.…….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Đơn vị thụ lý vụ án;
(2) Giám thị Trại tạm giam/Trưởng Nhà tạm giữ; trường hợp chờ thi hành án thì chỉ ghi Giám thị trại tạm giam/Trưởng nhà tạm giữ.
3. Khái quát về tạm giữ, tạm giam:
Theo khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của
– Bị can;
– Bị cáo;
– Người bị kết án phạt tù;
– Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án;
– Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.
Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm:
– Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng;
– Vợ, chồng;
– Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
– Cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại được quy định theo Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.
Người thân được gặp người bị tạm giam một lần trong tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần không quá một giờ.
Đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án.
4. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam:
Theo Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam như sau:
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
– Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
– Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
– Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
– Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
– Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
– Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
– Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
– Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của
– Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
– Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
– Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Các trường hợp và thủ tục gặp người tạm giam:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2017/TT-BCA quy định việc tổ chức cho người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu thì các trường hợp sau KHÔNG ĐƯỢC GẶP THÂN NHÂN:
+ Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
+ Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;
+ Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;
+ Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
+ Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;
+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;
+ Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;
+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.
+ Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm
Theo khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thủ tục xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam như sau:
Bước 1: Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau:
Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân,
Giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,
Người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh;
Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
Bước 2: Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 3, 4, 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thời gian thăm người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể:
Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ.
Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ.
Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần.
Bước 3: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
Bước 4: Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia.
Lưu ý, đối với trường hợp người bị tạm giam là người nước ngoài thì theo khoản 5 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2017/NĐ-CP, việc thăm gặp vẫn được thực hiện theo thủ tục, thời gian được nêu ở trên.