Trong một số trường hợp các bên đương sự có yêu cầu xin sao lục bản sao, quyết định của Tòa án thì các chủ thể này phải làm đơn xin sao lục bản án, quyết định của Tòa án và gửi đến cơ quan Tòa án nơi đã giải quyết vụ án, vụ việc đó. Vậy mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án là gì?
Mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án là mẫu đơn do các đương sự lập ra gửi đến cơ quan Tòa án nơi giải quyết vụ án. Mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án nêu rõ thông tin về người làm đơn( họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, địa chỉ tạm trú,…) nội dung của đơn xin sao lục bản án.
Mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án là mẫu đơn được dùng để xin sao lục bản án của Tòa án. Mẫu đơn xin sao lục bản án của Tòa án là cơ sở để cơ quan Tòa án tiếp nhận đơn cũng như xem xét về lý do xin sao lục bản án của Tòa án đối với người có yêu cầu, nếu trong trường hợp xin sao lục bản án Tòa án mà cơ quan Tòa án không cấp thì phải nêu rõ lý do.
2. Mẫu đơn xin sao lục bản án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
…..ngày… tháng… năm……
ĐƠN XIN SAO LỤC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
Kính gửi:
Tội tên là: …………..sinh năm:………giới tính:…………(2)
Địa chỉ thường trú:…………….(3)
Địa chỉ tạm trú:………(4)
Tôi là (bị cáo, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bị hại….) …………….. trong vụ………….đã được Tòa án nhân dân ……….. giải quyết tại bản án, quyết định số ………/…… ngày …….tháng……..năm…….. (5)
Tôi đề nghị Tòa án cho tôi được sao lục ………..bản án, quyết định nêu trên để tiện việc sử dụng.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký tên ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên Tòa án nơi tiếp nhận đơn
(2): Điền tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người làm đơn
(3): Điền địa chỉ thường trú của người làm đơn
(4): Điền địa chỉ tạm trú của người làm đơn
(5): Điền nội dung đơn
4. Trình tự, thủ tục xin sao lục bản án, quyết định của Tòa án:
– Thứ nhất, về đối tượng áp dụng
Người bị kết án, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án do TAND đã xét xử sơ thẩm phúc thẩm, hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có nhu cầu sao lục các bản án, quyết định của Tòa án thì làm đơn gửi đến TAND để được cấp các bản sao. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.
– Thứ hai, về hồ sơ cần thiết bao gồm:
+ Đơn sao lục án (theo mẫu).
+ Bản sao giấy CMND.
– Thứ ba, về thời gian giải quyết: Trong một tuần làm việc.
– Thứ tư, về địa điểm tiếp nhận: Trụ sở Tòa án nhân dân nơi xin sao lục.
– Theo quy định tại Điều 269
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
– Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
– Tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:
” Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
– Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
– Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Tự thôar thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
– Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
– Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
– Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc;
– Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
– Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
– Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
– Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
– Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;
– Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
– Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định;
Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định”
– Theo Điều 29
* Thủ tục nhận bản án, quyết định
– Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
– Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
– Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã chuyển giao biết.
Như vậy, có thể thấy sao y bản chính là việc sao chép nguyên văn cả về hình thức và nội dung của văn bản chính và có dấu thị thực của cơ quan nhà nước. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cơ quan có thẩm quyền xác nhận sao y bản chính các tài liệu, văn bản gốc là các công chứng viên, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội ban hành văn bản được sao y, cơ quan nào đã ban hành văn bản thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp bản sao văn bản.