Đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là căn cứ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố…) thực hiện việc cho phép người thân mang xác, tro cốt về địa phương. Vậy đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là gì?
Đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là mẫu đơn do những người thân trong gia đình lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố…) để được phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương nơi người chết thường trú.
Đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là văn bản chứa đựng những thông tin về người làm đơn, người chết, cam kết của người thân trong gia đình,…Ngoài ra, đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương là căn cứ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố…) thực hiện việc cho phép người thân mang xác, tro cốt về địa phương.
2. Mẫu đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
ĐƠN XIN PHÉP MANG THI HÀI, HÀI CỐT, TRO CỐT
CỦA NGƯỜI THÂN VỀ CHÔN CẤT, BẢO QUẢN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn… huyện/quận… tỉnh/thành phố…
Tôi tên là:…
Cư trú tại….
Làm đơn này đề nghị UBND xã/phường cho phép gia đình tôi được mang thi hài/ hài cốt/ tro cốt của:
Họ và tên người chết:….
Ngày sinh:…… nơi sinh:………. quan hệ:……
Ngày chết:…….. nơi chết:….
Về chôn cất/ bảo quản tại…..
Gia đình chúng tôi mong được UBND xã/ phường/ thị trấn xem xét và chấp thuận./.
Ý kiến của UBND xã/ phường/ thị trấn
(ghi rõ đồng ý hay không đồng ý)
Ngày … tháng … năm …
TM. UBND xã/ phường/ thị trấn…
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Ngày … tháng … năm …
Người làm đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương:
Phần kính gửi thì người làm đơn ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền:
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam – nơi người chết được chôn cất, có đăng ký thường trú.
+ Cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết có cha mẹ đẻ,
Phần nội dung của đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân về địa phương người làm đơn sẽ cung cấp những thông tin về người làm đơn, người chết, cam kết của người thân trong gia đình,.. Người làm đơn cần cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn xin phép mang xác, tro cốt người thân thì người làm đơn sẽ ký, ghi rõ họ tên và có ý kiến xác nhận của UBND xã/ phường/ thị trấn.
4. Quy định thủ tục cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam:
4.1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam:
4.2. Thi hài, hài cốt, tro cốt được phép đưa về Việt Nam:
“1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:
a. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;
b. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;
c. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
2. Việc đưa về Việt Nam thi hài, hài cốt, tro cốt của những người thuộc diện chưa được phép nhập cảnh vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Không đưa về Việt Nam thi hài của người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007 (bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê-bô-la (Ebola); Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh).”
4.3. Thủ tục cấp Giấy phép:
Thủ tục cấp giấy phép được quy định rất rõ ràng tại Điều 6, Thông tư 01/2011/TT-BNG của Bộ Ngoại giao quy định thủ tục cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam
a. 01 đơn đề nghị đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước theo mẫu số 01/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này;
b. Giấy tờ chứng minh người đề nghị thuộc diện nêu tại Điều 5 Thông tư này:
– 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người đề nghị;
– 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người chết;
– 01 bản chụp sổ hộ khẩu của người đề nghị trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
– 01 bản gốc văn bản ủy quyền trong trường hợp người đề nghị thuộc diện nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
– 01 bản gốc văn bản đề nghị trong trường hợp người đề nghị là cơ quan, đơn vị chủ quản của người chết nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
c. Giấy tờ chứng minh người chết thuộc diện nêu tại Điều 3 Thông tư này:
– Bản gốc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người chết (nếu có);
– 01 bản chụp Giấy phép thường trú tại Việt Nam của người chết trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
– 01 bản chụp giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện cấp;
– 01 bản chụp giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với thi hài); giấy chứng nhận khai quật và giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với hài cốt); giấy chứng nhận hỏa thiêu thi hài (đối với tro cốt);
– 01 bản chụp Đơn xin phép mang thi hài, hài cốt, tro cốt của người thân về chôn cất, bảo quản tại địa phương theo mẫu số 02/NG-LS có xác nhận đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam cấp hoặc cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Việc giải quyết của Cơ quan đại diện:
3.1. Đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, Cơ quan đại diện tiến hành các việc sau:
– Cấp Giấy phép theo mẫu số 03/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này, đóng dấu hủy vào hộ chiếu Việt Nam của người chết (nếu có) và trả kết quả cho người đề nghị cấp Giấy phép trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
–
–
– Ghi vào Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt theo mẫu số 04/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này.
3.2. Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Cơ quan đại diện gửi điện ghi rõ các chi tiết nhân thân của người chết về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có
Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện cấp Giấy phép và trả lời kết quả cho người đề nghị.”
Qua điều luật ta có thể thấy, những người đề nghị cấp giấy phép như thân nhân của người chết; người được thân nhân của người chết ủy quyền bằng văn bản; Cơ quan/đơn vị chủ quản của người chết; hoặc bạn bè, người quen của người chết, nếu người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không phản đối việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước sẽ thực hiện việc chuẩn bị một bộ hồ sơ cấp giấy phép gửi đến Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Và trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện cấp Giấy phép và trả lời kết quả cho người đề nghị.