Khi nhận thấy bản thân không đủ điều kiện đảm bảo tăng ca thì người lao động có thể xin phép người sử dụng lao động không tăng ca bằng việc nộp đơn xin không tăng ca.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin phép không tăng ca là gì?
Thời gian tăng ca (làm thêm giờ) là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc thông thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.
Mẫu đơn xin phép không tăng ca là mẫu đơn nêu rõ thông tin của người lao động gồm tên, chứng minh nhân dân, đơn vị công tác,…. dựa theo kế hoạch việc làm và thời gian phải tăng ca nhưng nhận thấy bản than không đủ điều kiện để tăng ca nên dùng mẫu đơn này kèm theo nội dung, lý do để xin phép người sử dụng lao động không tăng ca
Mẫu đơn xin phép không tăng ca là mẫu đơn được lập ra để người lao động trình bày thông tin cá nhân và đơn vị công tác để gửi đến người sử dụng lao động xin phép không tăng ca với lý do cá nhân do điều kiện ức khỏe không đảm bảo hoặc do người nhà đau ốm phải đi trông nom,…để người sử dụng lao động xem xét cho phép không tăng ca
2. Đơn xin phép không tăng ca:
Nội dung cơ bản của mẫu đơn xin phép không tăng ca gồm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày…tháng…năm……
Đơn xin phép không tăng ca
Kính gửi: – Ông…….giám đốc công ty………
– Ông……quản đốc phân xưởng…….
– Căn cứ
–
Tôi tên là:…. Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…
Đơn vị công tác:… Chức vụ: Nhân viên phòng kỹ thuật
Công việc cụ thể: Theo dõi camera, giám sát và xử lý về hoạt động của băng tải truyền than.
Nơi cấp:…… cấp ngày…/tháng…/năm…
Địa chỉ thường trú:……
Địa chỉ hiện tại:……
Số điện thoại:……
Hôm nay ngày 18/04 tôi có nhận được thông báo của giám đốc phân xưởng ông:……….
Về kế hoạch tăng lượng xuất khẩu vào tháng 04 này, với sản lượng thực tế là……..tấn/ngày. Trong thời gian từ ngày…./…./….. đến ngày…./…./….. . Với kế hoạch đề trên thì mỗi công nhân sẽ thực hiện tăng ca ít nhất là thêm 04 tiếng một ngày sau mỗi giờ lao động. Nhưng do con gái thứ hai của tôi (hiện tại cháu 08 tuổi), đang bị ốm sốt kèm viêm phế quản. Tôi phải ở nhà để chăm sóc cháu.
Xét thấy quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 về làm thêm giờ thi:
“ Điều 106. Làm thêm giờ
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a/ Được sự đồng ý của người lao động;”.
Tôi đề nghị Ông/Bà:……giám đốc công ty…….., cho tôi xin phép không tăng ca vào thời gian từ ngày…./…./….. đến ngày…./…./….. để chăm cho con khỏi bệnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn đơn xin phép không tăng ca:
– Tên mẫu đơn: Đơn xin phép không tăng ca
– Thông tin người làm đơn:
Tên, năm sinh, CMND/CCCD, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên hệ
– Trình bày lý do xin không tăng ca
– Ký tên xác nhận
4. Quy định pháp luật về làm thêm giờ đối với người lao động:
Theo quy định tại điều 107 Bộ luật lao động 2019 có quy định về vấn đề làm thêm giờ như sau:
– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động;
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
– Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đồng thời căn cứ theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về làm thêm giờ như sau:
Thứ nhất, Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ:
– Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
+ Thời gian làm thêm;
+ Địa điểm làm thêm;
+ Công việc làm thêm.
– Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Thứ hai, Giới hạn số giờ làm thêm như sau:
– Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
– Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
– Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
– Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
– Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Thứ ba, Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm:
– Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
+ Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động;
– Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
– Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Thứ tư, Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm:
– Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
– Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
– Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.