Sổ hộ khẩu được cấp và ghi tên những người đăng ký thường trú tại cùng một địa điểm. Các trường hợp muốn nhập hộ khẩu thì cần phải có giấy xin nhập khẩu và lập mẫu đơn xin nhập khẩu để được xem xét giải quyết.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu là gì?
– Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước.
– Mẫu đơn xin nhập khẩu là mẫu đơn được cá nhân lập ra để xin được nhập khẩu tại địa phương nào đó, thuận tiện cho việc nhập khẩu được rõ ràng và không bị vướng mắc về mặt pháp lý.
Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu là mẫu đơn được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xin được nhập hộ khẩu. Mẫu đơn nêu rõ thông tin người làm đơn, nội dung xin nhập hộ khẩu, thành viên xin nhập khẩu…
2. Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————
ĐƠN XIN NHẬP HỘ KHẨU
Kính gửi
– Phòng CA phụ trách công việc ĐKHK của CA huyện
– Đồng kính gửi ông trưởng công an xã …..
Tôi tên là: …….
Sinh ngày: ………
Nghề nghiệp: ………
Hiện đang công tác tại ……..
Nơi ĐKHK thường trú: …….
Hôm nay tôi viết đơn này kính chuyển đến quý cấp xin trình bày một việc như sau: Tôi về nhận công tác tại trường THPT …. từ năm …….
Hiện nay tôi đã có vợ và 2 con nhỏ đang tạm trú tại thôn …….. Trong thời gian tạm trú gia đình tôi luôn thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Nay tôi có nguyện vọng được nhập hộ khẩu tại xã để yên tâm công tác lâu dài. Vì vậy, tôi viết đơn này kính chuyển đến quý cấp mong được xem xét, giải quyết.
Trong khi chờ đợi, tôi xin chân thành cảm ơn!
……, ngày…tháng…năm.
Ý kiến của trưởng CA xã
Người làm đơn
3. Hướng dẫn làm mẫu đơn xin nhập hộ khẩu:
Phần trình bày các thông tin về cá nhân, địa chỉ thường trú, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, nội dung, lí do và xin xác nhận chưa nhập khẩu,
– Phần xác nhận của
Người dân khi điền vào mẫu này không cần điền vào nội dung ở phần xác nhận
+ Kính gửi: viết tên công an phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh) nơi người làm đơn cần xin xác nhận hộ khẩu.
+ Họ tên, giới tính: ghi đầy đủ họ tên và giới tính của người làm đơn.
+ Sinh ngày…tại…: ghi theo giấy khai sinh.
+ Mục CMND/CCCD: ghi rõ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người làm đơn, ngày cấp và nơi cấp trùng với thông tin trên giấy tờ đó.
+ Mục có hộ khẩu thường trú tại: ghi rõ địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân.
+ Mục đích xin xác nhận chưa nhập hộ khẩu: ghi chính xác mục đích xin giấy xác nhận chưa nhập hộ khẩu của người yêu cầu.
+ Người làm đơn ghi địa chỉ, ngày, tháng, năm làm đơn, ký và ghi rõ họ tên.
– Sau đó nộp lên Công an phường (xã) để xin xác nhận.
– Mặc dù không có quy định nào yêu cầu người làm Đơn xin xác nhận hộ khẩu phải tuân thủ quy định về văn phong, chữ viết… Tuy nhiên, cần lưu ý một số nội dung sau:
+ Viết cùng một loại mực, không viết tắt, nội dung viết rõ ràng, mạch lạc;
+ Không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong mẫu Đơn xác nhận chưa nhập hộ khẩu. Nếu viết sai nên in lại mẫu mới để điền.
4. Điều kiện nhập khẩu:
Căn cứ theo Điều 20 Luật cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú bao gồm những điều kiện sau đây:
1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp nêu tại mục 2) nêu trên thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
i) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
ii) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
– Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
– Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
– Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
– Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do
8) Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở theo quy định, trừ trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;