Kết hôn là việc nam nữ quyết định gắn bó với nhau dưới cùng một mái nhà, chung sống lâu dài với nhau sau khi trải qua quãng thời gian tìm hiểu nhau. Khi kết hôn, làm đám cưới thì bạn cần phải nghỉ làm tại cơ quan, công ty một vài ngày. Lúc này, bạn cần viết đơn xin nghỉ phép kết hôn, nghỉ phép làm đám cưới.
1. Mẫu đơn xin nghỉ phép làm đám cưới:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——-
ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP KẾT HÔN
Kính gửi: – Ban giám đốc Công ty….
– Trưởng phòng………
Tên tôi là:…………Nam/nữ………
Ngày, tháng, năm sinh:……tại…..
Địa chỉ thường trú:…..
Điện thoại liên hệ khi cần:………
Đơn vị công tác:………. Chức vụ:….
Nay tôi làm đơn này xin đề nghị Ban lãnh đạo – Công ty ………….cho tôi được nghỉ phép
+ Từ: ……….giờ ……..phút, ngày:……tháng …… năm ……
+ Đến: ……..giờ ……..phút, ngày:……tháng …… năm ……
+ Lý do: ……..Tổ chức cưới……….
+ Nơi nghỉ phép: ……
Tôi đã bàn giao công việc trong thời gian nghỉ phép lại cho ông (bà): …..là đồng nghiệp của tôi. Ông(bà): ……… sẽ thay thế tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo quy định. Tôi xin hứa sẽ cập nhật đầy đủ nội dung công tác trong thời gian vắng. Kính mong công ty xem xét chấp thuận
Trân trọng.
………, ngày …… tháng …… năm 20……
Ban Giám Đốc
(Duyệt)
Phòng
Tổ chức – Hành chính – Quản trị
(Xác nhận)
Ý kiến của
Trưởng đơn vị
(Nêu ý kiến cụ thể, ký và ghi rõ họ tên)
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin nghỉ phép kết hôn:
– Người làm đơn cần điền đầy đủ thông tin của mình: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số điện thoại liên hệ khi cần, đơn vị mà mình đang công tác, chức vụ hiện tại.
– Người làm đơn ghi rõ Khoản thời gian muốn xin nghỉ phép kết hôn, nghỉ phép làm đám cưới, lý do xin phép là tổ chức đám cưới (có thể ghi rõ tổ chức đám cưới với ai), nơi nghỉ phép (ghi địa chỉ cụ thể nơi bạn sẽ tổ chức kết hôn, đám cưới). Trường hợp bạn muốn được hưởng nguyên lương khi nghỉ thì bạn chỉ được phép xin nghỉ 3 ngày, trừ trường hợp bạn có thể thỏa thuận với cấp trên về vấn đề này.
– Để cấp trên có thể xét duyệt việc xin phép của bạn, bạn có thể ghi thêm bạn đã bàn giao đầy đủ công việc của mình cho một người cụ thể trong công ty, cơ quan nơi bạn làm việc và đảm bảo người đó sẽ thực hiện, hoàn thành công việc đảm bảo đúng tiến độ theo như những quy định của công ty, cơ quan.
3. Chế độ nghỉ việc để tổ chức kết hôn, đám cưới:
Căn cứ theo Điều 115
3.1. Quy định về nghỉ phép kết hôn:
* Số ngày nghỉ phép:
Theo Điều 115, khoản 1, điểm a của
Đây là nghỉ phép có hưởng lương nên người lao động vẫn được trả lương trong thời gian nghỉ mà không cần phải làm bù giờ hay trừ vào ngày phép năm.
* Thời gian nghỉ:
03 ngày nghỉ phép để kết hôn là ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ cuối tuần, lễ, Tết hoặc nghỉ phép năm.
Thời gian nghỉ có thể tính liên tiếp hoặc chia thành nhiều ngày khác nhau tùy thuộc vào thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng thông thường được sử dụng liên tục để thuận tiện cho việc tổ chức đám cưới.
* Đối tượng áp dụng:
Người lao động làm việc theo
3.2. Lương trong thời gian nghỉ phép kết hôn:
* Cách tính lương:
Trong thời gian nghỉ kết hôn, người lao động được hưởng nguyên lương. Tiền lương mà người lao động được hưởng trong 03 ngày nghỉ phép là tiền lương theo hợp đồng lao động, tức là lương chính theo mức đã thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, không bao gồm các khoản thưởng, phụ cấp khác (nếu có).
Tiền lương được tính theo công thức:
Ví dụ: Nếu tiền lương tháng của bạn là 12 triệu đồng và số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng là 26 ngày, thì tiền lương cho 03 ngày nghỉ phép sẽ là: 12.000.000 : 26 × 3 = 1.384.615 đ
* Lương khi nghỉ kết hôn không được tính vào phép năm:
Phép kết hôn là một quyền lợi riêng biệt và không được tính vào số ngày nghỉ hàng năm (phép năm) mà người lao động có. Điều này có nghĩa là bạn vẫn giữ nguyên quyền lợi về số ngày phép năm theo quy định riêng về nghỉ hàng năm (12 ngày làm việc mỗi năm, tăng dần theo thâm niên).
3.3. Một số lưu ý bổ sung:
* Quyền nghỉ kết hôn không bị từ chối:
Người sử dụng lao động không có quyền từ chối hoặc cắt giảm lương của người lao động trong thời gian nghỉ kết hôn theo luật định. Đây là một quyền lợi được quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động, do đó người lao động có thể thực hiện quyền này mà không lo bị ảnh hưởng đến thu nhập.
* Trình tự và thủ tục xin nghỉ:
Mặc dù pháp luật không yêu cầu người lao động phải xin phép trước, nhưng để đảm bảo công việc không bị gián đoạn và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức của mình, người lao động nên thông báo trước cho người sử dụng lao động về thời gian nghỉ kết hôn.
Thời gian thông báo trước có thể được quy định cụ thể trong
* Nghỉ phép cho các sự kiện khác liên quan đến hôn nhân:
Ngoài quyền nghỉ phép khi kết hôn, người lao động còn được hưởng một số quyền nghỉ phép có hưởng lương khác liên quan đến các sự kiện gia đình, bao gồm:
Nghỉ 01 ngày có hưởng lương khi con kết hôn (Điều 115, khoản 1, điểm c).
Nghỉ 03 ngày có hưởng lương khi cha mẹ, vợ/chồng, con ruột qua đời.
* Điều chỉnh nếu nghỉ dài hơn 03 ngày:
Nếu người lao động muốn nghỉ nhiều hơn 03 ngày để tổ chức đám cưới (do đám cưới ở xa, hoặc cần thời gian chuẩn bị dài hơn), có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ thêm. Các ngày nghỉ thêm có thể:
Được tính vào ngày nghỉ phép năm (nếu còn số ngày phép).
Nghỉ không lương: Nếu người lao động đã hết ngày phép năm hoặc không muốn trừ vào phép năm, họ có thể đề xuất nghỉ không lương cho những ngày nghỉ thêm.
3.4. Một số trường hợp đặc biệt:
* Nghỉ phép kết hôn với người lao động làm việc theo ca, ngày nghỉ không cố định:
Đối với những người lao động làm việc theo ca hoặc trong các ngành nghề có lịch làm việc không cố định (như nhà hàng, khách sạn, sản xuất), việc nghỉ phép kết hôn sẽ được tính theo ngày làm việc thực tế của ca làm việc.
Người lao động nên thỏa thuận trước với người quản lý về lịch nghỉ sao cho phù hợp với lịch trình làm việc của mình và tránh ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
* Nghỉ phép kết hôn đối với người lao động ký hợp đồng dưới 01 tháng:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng, pháp luật không quy định quyền nghỉ phép kết hôn. Tuy nhiên, nếu thỏa thuận với người sử dụng lao động, vẫn có thể được nghỉ nhưng tùy thuộc vào quy định của công ty.
4. Trường hợp công ty không cho người lao động nghỉ để tổ chức kết hôn:
Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định 28/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
– Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;
– Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
– Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Tuy vậy, trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Lúc này, người lao động có thể:
– Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
– Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn.
– Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết.
THAM KHẢO THÊM: