Để được hưởng chế độ dưỡng sức, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ trong đó có "Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh, sau thai sản". Đây là mẫu đơn được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan doanh nghiệp để xin được nghỉ dưỡng sức sau sinh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn xin nghỉ dưỡng sức:
- 2 2. Đơn nghỉ dưỡng sức sau sinh:
- 3 3. Đơn nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản:
- 4 4. Thời gian hưởng, mức hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh mới nhất:
- 5 5. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:
- 6 6. Chế độ dưỡng sức của người lao động khi con mất sau sinh:
- 7 7. Thời hạn nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
1. Đơn xin nghỉ dưỡng sức:
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ DƯỠNG SỨC
Kính gửi: – Công đoàn ……
– Công đoàn Bộ phận: …..
Tôi tên là: …. Ngày sinh: ….. CMTND số:…
Đơn vị công tác: …..
Xin trình bày với quý cấp một việc như sau:
Ngày …. tháng …. năm …., tôi có sinh con thứ …. (Sinh mổ/sinh thường) và đã được hưởng chế độ nghỉ hộ sản theo quy định của nhà nước là ……. tháng (Từ ….. – …..). Tuy nhiên sức khỏe còn yếu nên tôi làm đơn này xin nghỉ chế độ dưỡng sức sau khi sinh là …. ngày (từ ….. – ….).
Lý do xin nghỉ dưỡng sức: Sinh con thứ …… phải mổ/ thường.
Trong khi chờ đợi sự chấp nhận của quý cấp, tôi xin chân thành cảm ơn.
………, ngày …… tháng ….. năm ……
Đề xuất của Công đoàn Bộ phận Người làm đơn
2. Đơn nghỉ dưỡng sức sau sinh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
ĐƠN XIN NGHỈ DƯỠNG SỨC SAU SINH
Kính gửi:
– Ban Giám Đốc công ty …..
– Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị kế toán
Tôi tên là: …….
Hiện đang công tác tại: ……
Chức vụ: ……
Nay kính đơn này gửi đến Ban Giám Công ty ……
Lý do xin nghỉ dưỡng sức sau sinh tại gia đình, kể từ ngày: ……./……./….. đến ngày
Rất mong được sự chấp thuận của Ban Giám Đốc Công ty …..
Xin chân thành cảm ơn!
…., ngày…tháng…năm…
Ban lãnh đạo Chủ tịch công đoàn Trưởng phòng HCNS Người làm đơn
Duyệt Duyệt Duyệt Duyệt
3. Đơn nghỉ dưỡng sức sau nghỉ thai sản:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC SAU THAI SẢN
Kính gửi: – Ban giám hiệu …..
– Phòng Tổ chức Cán bộ – Phòng Tài chính
– Kế toán……
Tên tôi là:……
Ngày sinh: …..
Đơn vị công tác :……….
Tôi đã nghỉ thai sản từ ngày ……./………/ … đến ngày ……../……/ .., do sức khỏe chưa đảm bảo, tôi làm đơn này xin nghỉ …… ngày để dưỡng sức và phục hồi sức khỏe tại nhà. Tôi xin cam đoan sẽ trở lại đơn vị công tác từ ngày …..tháng……năm ….
Xin trân trọng cảm ơn.
…. ngày……. tháng ……..năm …
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
4. Thời gian hưởng, mức hưởng chế độ dưỡng sức sau khi sinh mới nhất:
Chế độ dưỡng sức sau sinh là một trong những điều đặc biệt cần lưu ý đối với những bà mẹ vừa sinh con, khi mà cơ thể người mẹ đã bị suy yếu, cơ thể đau nhức, tinh thần căng thẳng. Dưỡng sức sau sinh giúp người mẹ hồi phục cả về sức khỏe lẫn tinh thần.
Thứ nhất, về thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh:
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh cho lao động nữ như sau:
“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.”
Theo đó, lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý; thời gian hưởng chế độ khi sinh con, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc nếu sức khỏe chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày, trường hợp sinh con phải phẫu thuật thì tối đa là 07 ngày. Bạn được nghỉ hay không được nghỉ là do quyết định của công đoàn cơ sở hoặc công ty bạn, công ty xem xét tình hình sức khỏe của bạn để quyết định bạn có được nghỉ không.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác (sinh thường, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng).
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Ví dụ: Chị A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2022 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2023 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị A được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.
Trường hợp chị A được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2022.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh:
Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh cho lao động nữ được quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Theo đó, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày được quy định chung là bằng 30% mức lương cơ sở. Trước đó, tỷ lệ này trong quy định cũ là 25% lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi tại gia đình, 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi tại cơ sở tập trung.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh:
Tại mục 2.4 Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, theo đó, người sử dụng lao động cần chuẩn bị danh sách theo mẫu 01B-HSB (bản chính) nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp sinh con phẫu thuật, người lao động cần nộp thêm giấy xác nhận của cơ sở y tế.
Thứ tư, về giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh:
Về việc giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho lao động nữ sau sinh, Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
“1.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập hồ sơ, danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, sau khi quay trở lại làm việc mà sức khỏe không đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công việc, người lao động trình bày với người sử dụng lao động để họ chủ động lập hồ sơ, danh sách người được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xem xét và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:
Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần):
+ Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ 2 con trở lên;
+ Tối đa 7 ngày nếu sinh con phải phẫu thuật;
+ 5 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày: 30% mức lương cơ sở.
6. Chế độ dưỡng sức của người lao động khi con mất sau sinh:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi, con tôi sinh ra được 3 tháng thì mất. Tôi muốn hỏi theo luật bảo hiểm thì tôi sẽ được nghỉ mấy tháng và hưởng chế độ thai sản như thế nào? Công ty tôi cho nghỉ 5 tháng và thu lại tiền thai sản có đúng hay không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Khoản 3 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.”
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ tính từ khi bạn nghỉ việc hưởng chế đột thai sản đến 02 tháng tính từ ngày con chết nhưng tổng thời gian không quá 06 tháng.
Thứ hai: Về chế độ trong thời gian nghỉ thai sản
Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì
Bạn không nêu rõ thời gian 5 tháng công ty cho nghỉ được tính từ thời điểm con mất hay bao gồm toàn bộ thời gian nghỉ thai sản của bạn. Do vậy bạn có thể đối chiếu với các quy định trên để biết được tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của mình là bao lâu từ đó xem xét việc công ty thu hồi lại tiền thai sản của bạn là đúng hay sai.
7. Thời hạn nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã nghỉ sinh con theo chế độ thai sản của công ty. Bây giờ tôi đã đi làm sau sinh được hơn 1 tháng nhưng bây giờ tôi thấy sức khỏe mình không đảm bảo thì tôi có được nghỉ theo chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh không?
Và được nghỉ bao nhiêu ngày?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu đi làm sau thời gian nghỉ chế độ thai sản. Như chị trình bày thì chị đã đi làm sau khi nghỉ sinh được hơn 1 tháng tức là đã quá thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh. Do đó lúc này chị sẽ không được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh.
Tuy nhiên, nếu chị sức khỏe của chị không đảm bảo để thực hiện công việc thì chị có thể xin nghỉ theo chế độ ốm đau nếu chị đáp ứng được các điều kiện để hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”