Mỗi công ty, doanh nghiệp đều được gắn liền với các mã số thuế cố định, là cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Trong một số trường hợp, công ty, doanh nghiệp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nhưng sau đó muốn khôi phục mã số thuế thì cần phải thực hiện đề nghị khôi phục mã số thuế.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin khôi phục mã số thuế công ty, doanh nghiệp là gì?
Đơn xin khôi phục mã số thuế công ty, doanh nghiệp là văn bản do doanh nghiệp gửi đến cơ quan có thẩm quyền nhằm đề nghị khôi phục mã số thuế trong một số trường hợp đặc biệt.
Đơn xin khôi phục mã số thuế công ty, doanh nghiệp là văn bản bày tỏ nguyện vọng của doanh nghiệp, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét đến việc cho phép khôi phục hay không khôi phục mã số thuế.
2. Mẫu đơn xin khôi phục mã số thuế công ty, doanh nghiệp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
…., ngày… tháng … năm …
THÔNG BÁO
Đề nghị khôi phục mã số thuế
1. Tên người nộp thuế (ghi theo tên NNT đã đăng ký thuế hoặc đăng ký doanh nghiệp): ………
2. Mã số thuế:……..
3. Địa chỉ trụ sở (ghi theo địa chỉ trụ sở của tổ chức đã đăng ký thuế hoặc của doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã):
4. Địa chỉ kinh doanh (ghi địa chỉ kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã đăng ký thuế):………
5. Lý do đề nghị khôi phục mã số thuế:….
6. Hồ sơ đính kèm:
Người nộp thuế cam kết về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của
Nơi nhận:
– CQT quản lý;
– Lưu: VT
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu đơn xin khôi phục mã số thuế công ty, doanh nghiệp:
-Tên người nộp thuế là tên doanh nghiệp thực hiện đề nghị khôi phục mã số thuế.
-Người viết đơn ghi địa danh, ngày tháng năm viết đơn.
-Mã số thuế mà người nộp thuế muốn khôi phục.
-Lý do đề nghị khôi phục mã số thuế: ghi rõ lý do theo quy định tại Điều 18 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
-Người đại diện pháp luật ký và ghi rõ họ tên, sử dụng con dấu của doanh nghiệp tại góc phải tờ đơn.
4. Các vấn đề pháp lý về khôi phục mã số thuế đối với công ty, doanh nghiệp:
*Các trường hợp khôi phục mã số thuế:
Trường hợp 1: Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
Trường hợp 2: Sau khi cơ quan thuế có
Trường hợp 3: Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Thông tư 105.
Trường hợp 4: Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 14 Thông tư 105 sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
*Hồ sơ khôi phục mã số thuế:
-Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
-Các văn bản liên quan: ví dụ: Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền; Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất. Người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn,…
* Thời hạn nộp hồ sơ:
-Trường hợp 1: người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
-Trường hợp 2: Người nộp thuế nộp hồ sơ trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
-Trường hợp 3: Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
-Trường hợp 4: Người nộp thuế nộp hồ sơ đến đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
*Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trực tiếp trong việc xử lý hồ sơ và trả kết quả:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ, cơ quan thuế thực hiện:
– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư 105, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo cơ quan thuế thực hiện:
– Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế,
Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).