Bên cạnh với việc công nhận quyền sử dụng đất và thuê đất thì giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức là hình thức quan trọng để người dân có quyền sử dụng đất. Cá nhân, tổ chức muốn được giao đất thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức là gì?
Mẫu đơn xin giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức là mẫu đơn được tổ chức, cơ quan doanh nghiệp gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xin về việc giao đất. Mẫu đơn xin giao đất bao gồm các nội dung tên tổ chức xin giao đất, địa chỉ liên hệ, địa điểm khu đất xin giao, diện tích. Mẫu đơn được áp dụng cho các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mẫu đơn xin giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức thể hiện mong muốn của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền mà ở đây là UBND cấp huyện nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có yêu cầu xin giao đất và UBND cấp tỉnh nơi có đất đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xin giao đất.
2. Mẫu đơn xin giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức chi tiết nhất:
Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(Ban hành kèm theo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
…, ngày….. tháng …..năm ….
ĐƠN 1….
Kính gửi: Ủy ban nhân dân 2 ….
Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3 ……
1. Địa chỉ/trụ sở chính: …
2. Địa chỉ liên hệ: …
3. Địa điểm khu đất: …
4. Diện tích (m2): …
5. Để sử dụng vào mục đích: 4 …
7. Thời hạn sử dụng: …
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có) ….
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức:
1 Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất
2 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có yêu cầu xin giao đất thì ghi là UBND cấp huyện nơi có đất,
– Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xin giao thì ghi là UBND cấp tỉnh nơi có đất.
3 Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)
4 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư
4. Một số quy định về giao đất dùng cho cá nhân và tổ chức:
4.1. Điều kiện giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được giao đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện như:
– Có đơn xin giao đất (đơn phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất) theo mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.
Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.
4.2. Các trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và không thu tiền sử dụng đất:
Các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
Một là, Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Luật đất đai 2013;
Hai là, Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng ;
Ba là, Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Bốn là, Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
Năm là, Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động
Như vậy, cá nhân, tổ chức thực hiện việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp thì không phải đóng tiền sử dụng đất. Ngoài ra Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, tổ chức khác được quy định tại Điều 54
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Như vậy có thể thấy, việc giao đất có thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, Ngoài ra thì còn có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê điều phải trả tiền khi nhà nước giao đất được quy định tại điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2013.
4.3. Thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân:
Chuẩn bị hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin giao nhận;
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất.
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Ngoài các giấy tờ theo quy định, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh thư nhân nhân, thẻ căn cước công dân.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn, giảm tiền sử dụng đất thì nộp kèm hồ sơ đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Theo Điều 68
Bước 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Giải quyết yêu cầu
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những công việc sau:
– Hướng dẫn người xin giao đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất.
– Trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất.
– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2
+ Không quá 20 ngày và không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
+ Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Như vậy, Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức muốn được giao đất thì cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ bao gồm: đơn xin giao nhận; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh thư nhân nhân, thẻ căn cước công dân. Ngoài ra cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục như trên để đảm bảo thực hiện việc xin giao đất đúng với quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu:
– Luật đất đai 2013;