Đơn xin giảm nhẹ hình phạt, giảm án cho bị cáo là một trong những giấy tờ do chính bị cáo hoặc người thân trong gia đình sử dụng để nộp lên cơ quan có thẩm quyền với mục đích xin giảm nhẹ hình phạt tù khi có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Dưới đây là một số mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, giảm án cho bị cáo:
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt , đơn xin giảm án cho bị cáo:
1.1. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn xin giảm án cho bị cáo – Mẫu đơn số 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT
Kính gửi:
– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận…………, công an tỉnh………………….
– Viện kiểm sát nhân dân ……………………………..
– Tòa án nhân dân …………………………………….
Tôi tên là: ………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………..
Là ……(2)……của ….…(3)………(Sinh năm: …………; HKTT: ………) trong vụ án ………..(4)………Vụ án hiện đang được…(5)… thụ lý giải quyết.
Tôi viết đơn này xin kính trình bày với Quý cơ quan, Quý ông/bà một việc như sau:
Tôi biết rằng, người phạm tội thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhưng tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ………..(3)………… trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:
1. Về nhân thân:
(6)……………………………………………
2. Về hoàn cảnh gia đình:
(7)………………………………………………
3. Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả:
(8)……………………………………………………
Kính thưa Quý cơ quan, Quý ông/bà! Dựa và các tình tiết ở trên, tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét giảm nhẹ cho ………(3)……… một phần hình phạt, để …..…(3)….. sớm trở về với gia đình, cống hiến cho xã hội.
Kính mong được Quý Cơ quan, Quý ông/bà xem xét, chấp thuận!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu gửi kèm: ……………………….
………, ngày … tháng … năm 20….
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn cách viết đơn:
(1): Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đơn
(2): Mối quan hệ với người được viết đơn (ví dụ như anh/chị/em/cha/mẹ/vợ/con …) hoặc tư cách tham gia tố tụng nếu trực tiếp viết đơn
(3): Họ, tên người được xin giảm nhẹ
(4): Thông tin vụ án
(5): Điền tên cơ quan hiện đang thụ lý giải quyết vụ án
(6): Trình bày nội dung về nhân thân nếu có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015: nhân thân tốt, phạm tội lần đầu; là người có nhiều thành tích trong công tác; gia đình có công với Cách mạng…
(7): Trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn (nếu có): Là trụ cột cho gia đình; có con nhỏ; vợ chồng/con cái/bố mẹ ốm đau phải chăm sóc;…
(8): Trình bày lại việc đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả (nếu có).
1.2. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn xin giảm án cho bị cáo – Mẫu đơn số 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày ……. tháng …….. năm …….
ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT TÙ
(Đối với bị can, bị cáo…………… trong vụ án…………..)
Kính gửi:
– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận…….., công an tỉnh……….
– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận……………, tỉnh……………………..
– Tòa án nhân dân huyện/quận…………., tỉnh…………..
– Tôi là………….sinh năm………….địa chỉ…………..
Chứng minh thư nhân dân số:…………cấp ngày:……….tại………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:……………………………
Chỗ ở hiện tại:……………………………..
Tôi là người bị hại trong vụ án……………….do bị can/bị cáo………………..gây ra.
Hiện vụ án đang được Quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố, xét xử về tội……………………
Ngay từ khi xảy ra vụ việc chúng tôi nhận thấy bản thân bị can, bị cáo và người thân, người nhà của bị can, bị cáo đã ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra để điều tra vụ việc, bồi thường thiệt hại kịp thời, khắc phục những hậu quả gây ra.
(Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo…….)
Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ hình phạt tù cho bị can/bị cáo
Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.
Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
2. Điều kiện xin giảm nhẹ hình phạt, giảm án cho bị cáo:
Tình tiết giảm nhẹ là một trong các cơ sở, căn cứ để Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Các tình tiết này được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, bao gồm:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra
– Phạm tội do lạc hậu
– Người phạm tội là phụ nữ có thai
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
– Người phạm tội tự thú
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Bên cạnh đó, ngoài quy định các tình tiết giảm nhẹ tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì các tình tiết giảm nhẹ khác được đề cập đến rõ hơn tại Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019, cụ thể:
Hiện nay quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
+ Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sĩ
+ Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên
+ Người bị hại cũng có lỗi
+ Thiệt hại do lỗi của người thứ ba
+ Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo
+ Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản
+ Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
– Ngoài ra, khi xét xử, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn xin giảm án cho bị cáo:
– Người làm đơn có nhu cầu nộp đơn tại Tòa án hoặc Viện kiểm sát nhân dân trong suốt quá trình giải quyết vụ án khi viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự.
– Hồ sơ nộp bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn xin giảm án cho bị cáo (như trên)
+ Tài liệu chứng cứ kèm theo: giấy tờ chứng minh cho các tình tiết giảm nhẹ để làm căn cứ cho Tòa xem xét về việc giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Ví dụ cụ thể như Giấy chứng nhận hộ nghèo gia đình khó khăn; Hồ sơ khám bệnh do cơ sở bệnh viện có thẩm quyền cấp; văn bản xác nhận đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả khó khăn,…