Người chịu án treo có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự;... thì có thể được rút ngắn thời hạn án treo. Việc này cần thể hiện qua đơn xin giảm án treo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin giảm án treo là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn xin giảm án treo là văn bản được lập ra để xin được giảm án treo với nội dung nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin giảm án…
Mục đích của mẫu đơn xin giảm án treo: mẫu đơn này được lập ra với mục đích thể hiện ý chí của người viết đơn đến cơ quan có thẩm quyền, nhằm xin được giảm án treo khi người chấp hành án có đủ điều kiện theo Luật định, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và đưa ra quyết định giảm hay không giảm thời gian thi hành án đối với người chấp hành án.
2. Mẫu đơn xin giảm án treo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
Hà Nội, ngày…tháng …năm…
ĐƠN XIN GIẢM ÁN TREO
Kính gửi:
– Căn cứ
– Căn cứ thông tư liên tịch 08/2012/TTLT/BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 14/08/2012 về hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo.
Tôi tên là: (1)……………….. – đại diện cho tổ chức công đoàn tại công ty………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……………..
Nơi cấp:………………. cấp ngày…tháng…..năm…
Địa chỉ thường trú:…………
Số điện thoại:…………
– Vào ngày…./…./….., một nhân viên tại công ty
Anh:…(2)………Sinh ngày:…………
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………
Nơi cấp:………… cấp ngày…/tháng…/năm…
Đơn vị công tác:…………….. Chức vụ: …………….……..
Địa chỉ thường trú:…………
Địa chỉ hiện tại:…………
Số điện thoại:…………
Nhận được bản án kết luận tội do
Bị tòa án nhân dân quận…………………..kết luận tội danh………………với hình thức hưởng án treo trong thời hạn 03 năm. Trong thời gian thử thách tòa án gửi quyết định bằng văn bản cho tổ chức công đoàn của chúng tôi về giám sát, giáo dục đối với trường hợp của anh…………………..tại nơi làm việc.
Nhận thấy, từ ngày thì hành quyết định của tòa đến nay cũng đã được một phần hai thời gian thử thách, anh…………………:
– Ăn năn hối cải
– Tích cực, hăng say tham giao lao động, sản xuất và các hoạt động thiện nguyện
– Quan hệ hài hòa, thiện thiện với mọi người
Xét thấy,
– K4 đ65
“Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách”.
Tôi đề nghị: Thẩm phán tòa án (3)………………………………xem xét, đánh giá trường hợp của anh…………………………………….để anh………………………..có thể được giảm mức án treo hiện tại. Tạo điều kiện cho anh sớm trở lại cuộc sống của một công dân bình thường với cộng đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Thông tin của đại diện công đoàn: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, số điện thoại, nơi công tác, chức vụ;
(2) Thông tin của người chịu bản án: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, hộ khẩu thường trú;
(3) Lý do đề nghị giảm án treo.
4. Những quy định liên quan đến án treo, giảm án treo:
Án treo:
Được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo:
Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Những trường hợp không cho hưởng án treo
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Ấn định thời gian thử thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách: Được quy định tại Điều 5 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.